Dịch thuật: Tứ quý bình an (cát tường)


四季平安
    花瓶中生长月季花图
    蔷薇花每月开花所以称月季花. 因为四季开花不绝, 也称长春花, 即一年的含意. 同声, 同音. 如四个花瓶里适宜地选择四季花 (, , 山茶花, 荷花, 百合, , 桂花, 南天, 水仙) . 又如在瓶里插上有枝的柿. 因为 同声, 同音, 也称平和是福.

TỨ QUÝ BÌNH AN
          Hoa bình trung sinh trưởng nguyệt quý hoa đồ.
          Tường vi hoa mỗi nguyệt khai hoa sở dĩ xưng nguyệt quý hoa, nhân vi tứ quý khai hoa bất tuyệt, dã xưng trường xuân hoa, tức nhất niên đích hàm ý. “Bình” dữ “bình” đồng thanh, đồng âm. Như tứ cá hoa bình lí thích nghi địa tuyển trạch tứ quý hoa (mai, lan, sơn trà, hà hoa, bách hợp, cúc, quế hoa, nam thiên, thuỷ tiên) đẳng. Hựu như tại bình lí sáp thướng hữu chi đích thị, nhân “thị” dữ “thị” đồng thanh, đồng âm, dã xưng “bình hoà thị phúc”.

BỐN MÙA BÌNH AN
          Bức tranh hoa nguyệt quý trong bình.
          Tường vi hàng tháng đều nở hoa cho nên gọi là hoa nguyệt quý. Nhân vì bốn mùa nở hoa không dứt, nên cũng gọi là hoa trường xuân, tức hàm ý một năm. Chữ “bình” (chiếc bình) và chữ “bình” (bình an) đồng thanh, đồng âm. Trong bốn chiếc bình chọn cắm hoa của bốn mùa thích hợp (mai, lan, sơn trà, hoa sen, bách hợp, hoa quế, nam thiên, thuỷ tiên) v.v... và như trong bình cũng có thể  cắm cành “thị”. Nhân vì chữ “thị” (cây thị) và chữ “thị” (là) đồng thanh, đồng âm, nên cũng gọi là “bình hoà thị phúc” (bình an, hoà hợp là phúc).

                                                                               Huỳnh Chương Hưng
                                                                               Quy Nhơn 01/01/2020

Nguồn
TRUNG HOA DÂN TỤC CÁT TƯỜNG ĐỒ
中华民俗吉祥图
Tác giả: Hứa Đạo Phong 许道丰
Năm xuất bản theo bản dịch tiếng Việt của Lưu Thuỷ, 2004
Previous Post Next Post