Dịch thuật: Chữ "hoàng" trong "Khang Hi tự điển"

CHỮ (HOÀNG) TRONG “KHANG HI TỰ ĐIỂN”

- Âm HOÀNG, bính âm huang (thanh 2):
“Đường vận” “Tập vận” “Vận hội” “Chính vận”  tịnh HỒ QUANG thiết. Âm HOÀNG.
          “唐運” “集韻” “韻會” “正韻並胡光切,音黃.
          (“Đường vận” “Tập vận” “Vận hội” “Chính vận” đều phiên thiết là HỒ QUANG. Âm là  HOÀNG.)
          Trong Nhĩ nhã – Thích hỗ 爾雅 - 釋詁 ghi rằng:
Hoàng, hư dã.
Chú: Hoàng, thành trì vô thuỷ giả.
, 虛也.
: , 城池無水者.
(Hoàng là trống rỗng.
Chú rằng: Hoàng là ao không có nước dưới chân thành.)
          Và trong Thích ngôn 釋言 có nói:
Hoàng, hác dã.
Chú: thành trì không giả vi hác.
, 壑也.
: 城池空者為壑.
(Hoàng là hác.
Chú rằng: ao không có nước dưới chân thành là hác.)
          Trong Thuyết văn 說文 ghi rằng:
Thành trì dã. Hữu thuỷ viết trì, vô thuỷ viết hoàng.
城池也. 有水曰池, 無水曰隍.
(Ao dưới chân thành. Có nước gọi là trì, không có nước gọi là hoàng.)
          Trong Ngọc thiên 玉篇 có câu:
Thành hạ khanh dã
城下坑也
(Hố ở dưới chân thành)
          Trong Dịch – Thái quái - 泰卦 có câu:
Thành phục vu hoàng
城復于隍
(Tường thành sụp xuống ao cạn)

          Và trong “Tập vận” “集韻 cũng có phiên thiết là VI MỆNH 為命. Âm VỊNH . Nghĩa đồng.
         
                                                                    Huỳnh Chương Hưng
                                                                    Quy Nhơn 30/5/2019

KHANG HI TỰ ĐIỂN
康熙字典
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 1346)

Phụ lục
1- Hán Việt tự điển 漢越字典 của Thiều Chửu ghi rằng:
          Hoàng: Cái ao cạn trong thành (cái hào) có nước gọi là trì , không có nước gọi là hoàng.
          (Nhà xuất bản Hồng Đức, 2015, trang 662)

2- Từ điển Hán Việt văn ngôn dẫn chứng của Nguyễn Tôn Nhan ghi rằng:
          Hoàng: Hào cạn chung quanh thành, hào có nước là Trì không có nước là Hoàng, đất cạn. Kinh Dịch (quẻ Thái): “Thành đổ sụp xuống, lại chỉ là ao cạn” (Thành phục vu hoàng城復于隍).
          (Nhà xuất bản Tp/ Hồ Chí Minh, 2002, trang 1553)

3- Hán Việt từ điển 漢越辭典 của Nguyễn Văn Khôn ghi rằng:
          Hoàng Cái ao khô cạn.
          (Nhà sách Khai Trí Sài Gòn, 1960, trang 394)

4- Hán Việt từ điển漢越辭典 của Đào Duy Anh ghi rằng
          Hoàng: Cái rãnh đào chung quanh thành, không có nước gọi là hoàng.
          (Sài Gòn: Trường Thi xuất bản, trang 375)

5- Hiện đại Hán ngữ từ điển 现代汉语词典 Lữ Thúc Tương 吕叔湘 chủ biên ghi rằng:
          huang (thanh 2)
(thư) một hữu thuỷ đích thành hào: thành hoàng.
() 没有水的城壕: 城隍
( (sách) hào của thành mà không có nước: thành hoàng)
(Bắc Kinh: Thương vụ ấn thư quán, 2008, trang 602)
Previous Post Next Post