Dịch thuật: Thập tam lăng triều Minh



THẬP TAM LĂNG TRIỀU MINH

          Căn cứ vào thời gian kiến tạo trước sau, thứ tự của Thập tam lăng triều Minh như sau:
1- Trường lăng 长陵: lăng của Thành Tổ Chu Đệ 成祖朱棣
2- Hiến lăng 献陵: lăng của Nhân Tông Chu Cao Xí 仁宗朱高炽
3- Cảnh lăng 景陵: lăng của Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ 宣宗朱瞻基
4- Dụ lăng 裕陵: lăng của Anh Tông Chu Kì Trấn 英宗朱祁镇
5- Mậu  lăng 茂陵: lăng của Hiến Tông Chu Kiến Thâm 宪宗朱见深
6- Thái lăng 泰陵: lăng của Hiếu Tông Chu Hựu Đường 孝宗朱祐樘
7- Khang lăng 康陵: lăng của Vũ Tông Chu Hậu Chiếu 武宗朱厚照
8- Vĩnh lăng 永陵: lăng của Thế Tông Chu Hậu Thông 世宗朱厚熜
9- Chiêu lăng 昭陵: lăng của Mục Tông Chu Tải Hậu 穆宗朱载垕
10- Định lăng 定陵: lăng của Thần Tông Chu Dực Quân 神宗朱翊钧
11- Khánh lăng 庆陵: lăng của Quang Tông Chu Thường Lạc 光宗朱常洛
12- Đức lăng 德陵: lăng của Hi Tông Chu Do Hiệu 熹宗朱由校
13- Tư lăng 思陵: lăng của Sùng Trinh Chu Do Kiểm 崇祯朱由检.
          Trong lăng, trừ táng 13 vị hoàng đế ra, còn có 23 hoàng hậu, 1 hoàng quý phi, cùng mười mấy cung nhân tuẫn táng. Ngoài ra trong khu vực của lăng còn xây 7 toà phi phần viên tẩm 妃坟园寝 và 1 mộ thái giám, hành cung để phục vụ đế hậu đến cáo yết lăng, cùng các loại kiến trúc kiểu vườn. Chung quanh lăng, dựa theo thế núi hiểm trở, tại 10 sơn khẩu thiên nhiên, xây dựng tường thành, cùng công sự phòng ngự quân sự.

                                                      Huỳnh Chương Hưng
                                                       Quy Nhơn 22/10/2016

Nguồn
MINH TRIỀU ĐẾ VƯƠNG LĂNG
明朝帝王陵
Tác giả: Hồ Hán Sinh 胡汉生
Bắc Kinh Yên Sơn xuất bản xã, 2001
Previous Post Next Post