Dịch thuật: Xưng vị quan lại các cấp thời cổ (kì cuối)

XƯNG VỊ QUAN LẠI CÁC CẤP THỜI CỔ
(kì cuối)

LỆNH DOÃN 令尹: vị trưởng quan nắm đại quyền quân chính của nước Sở thời Chiến Quốc, tương đương với Thừa tướng. Thời Minh Thanh chỉ Huyện trưởng.
DOÃN : xem “Lệnh doãn”. Trợ thủ của Lệnh doãn nước Sở thời Chiến Quốc có Tả doãn 左尹, Hữu doãn 右尹. Địa vị của Tả doãn cao hơn Hữu doãn. “Doãn” cũng là từ thông xưng các quan thời cổ, như Kinh triệu doãn, Hà Nam doãn, Châu doãn, Huyện doãn ...
ĐÔ UÝ 都尉: vị võ quan chức vị chỉ sau Tướng quân. Trong Trần Thiệp thế gia 陈涉世家, Trần Thiệp tự lập làm Tướng quân, Ngô Quảng 吴广 làm Đô uý.
TƯ MÃ 司马: quan vị mà các triều đại nói đến không giống nhau. Thời Chiến Quốc là vị phó quan nắm giữ quân chính, quân phú. Thời Tuỳ Đường là thuộc quan của Thái thú (Thứ sử) các châu quận.
TIẾT ĐỘ SỨ 节度使: vị tổng quản nắm giữ quân chính sự vụ mấy châu vào thời Đường, nguyên chỉ thiết lập chức này tại các châu nơi biên cảnh, về sau tại nội địa cũng lập, tạo thành cục diện cát cứ, nhân đó gọi là “phiên trấn” 藩镇.
KINH LƯỢC SỨ 经略使: gọi tắt là “Kinh lược”, vị trưởng quan quân sự biên phòng thời Đường Tống cùng với Đô đốc. Như Phạm Trọng Yêm 范仲淹 từng đảm nhiệm Thiểm Tây Kinh lược phó sứ. Thời Minh Thanh khi có nhiệm vụ quân sự trọng yếu thiết lập Kinh lược, quan vị cao hơn Tổng đốc. Hồng Thừa Trù 洪承畴 sau khi đầu hàng nhà Thanh từng làm Kinh lược 7 tỉnh, đóng tại Giang Ninh 江宁.
THỨ SỬ 刺史: nguyên là tên chức quan là Tuần sát 巡察. Sau thời Đông Hán trở thành vị trưởng quan quân chính cao nhất của châu quận, có lúc gọi là Thái thú 太守.
THÁI THÚ太守: xem “Thứ sử”. Cũng gọi là “Quận thú” 郡守, vị trưởng quan hành chính cao nhất của châu quận. Phạm Việp 范晔 từng giữ chức Tuyên Thành Thái thú.
ĐÔ ĐỐC 都督: xem “Kinh lược sứ”. Trưởng quan quân sự hoặc tên chức quan lãnh binh tướng soái, có triều đại gọi trưởng quan cao nhất của địa phương là “Đô đốc”, tương đương với Tiết độ sứ hoặc Thứ sử châu quận.
TUẦN PHỦ 巡抚: đầu đời Minh chỉ quan ở kinh tuần sát địa phương. Đời Thanh chính thức trở thành trưởng quan địa phương cấp tỉnh, tên gọi khác là
“Phủ viện” 抚院, “Phủ đài” 抚台, “Phủ quân” 抚军. Như “Phủ Ngô” 抚吴 tức đảm nhiệm chức Tuần phủ đất Ngô.
PHỦ QUÂN 抚军: xem “Tuần phủ”. Cũng gọi là “Phủ thần” 抚臣.
HIỆU UÝ 校尉: thời lưỡng Hán là chức quan chỉ sau Tướng quân. Từ thời Đường về sau, địa vị thấp dần.
GIÁO ĐẦU 教头: vị quan về quân sự chỉ dạy võ nghệ trong quân vào thời Tống. Lâm Xung 林冲 trong Thuỷ hử truyện 水浒传 là Giáo đầu của 80 vạn cấm quân ở kinh thành.
ĐỀ HẠT 提辖: tên chức quan của võ quan các châu quận đời Tống, chủ quản việc huấn luyện quân đội, tuần tra bắt giữ đạo tặc. Như Lỗ Đề hạt Lỗ Trí Thâm 鲁智深 trong Thuỷ hử truyện 水浒传.
TÙNG SỰ 从事: liêu thuộc mà vị trưởng quan ở trung ương hoặc ở địa phương tự mình bổ nhiệm, cũng gọi là “Tùng sự viên” 从事员.
TRI PHỦ 知府: tức “Thái thú”, cũng gọi là “Tri châu” 知州.
HUYỆN LỆNH 县令: trưởng quan hành chính của một huyện, cũng gọi là “Tri huyện” 知县.
LÍ CHÁNH 里正: vị quan của thôn làng thời cổ, tức trưởng của một lí.
LÍ TƯ 里胥: viên công sai quản lí sự vụ của một làng.
TAM TỈNH LỤC BỘ 三省六部:
          Tam tỉnh là Trung thư tỉnh 中书省, Môn hạ tỉnh 门下省, Thượng thư tỉnh 尚书省. Thời Tuỳ Đường, tam tỉnh là cơ cấu chính vụ cao nhất. Nhìn chung, Trung thư tỉnh quản quyết sách, Môn hạ tỉnh quản thẩm nghị, Thượng thư tỉnh quản chấp hành. Trưởng quan của tam tỉnh đều là Tể tướng. Trưởng quan của Trung thư tỉnh là Trung thư lệnh 中书令, dưới có Trung thư thị lang 中书侍郎, Trung thư xá nhân 中书舍人. Trưởng quan của Môn hạ tỉnh là Thị trung 侍中, dưới có Môn hạ thị lang 门下侍郎, Cấp sự trung 给事中. Trưởng quan của Thượng thư tỉnh là Thượng thư lệnh 尚书令, dưới có Tả Hữu bộc xạ 左右仆射. Dưới Thượng thư tỉnh là 6 bộ:
          - Lại bộ 吏部: quản việc bổ nhiệm, bãi miễn hoặc khảo hạch quan lại.
          - Hộ bộ 户部: quản lí hộ khẩu đất đai, thuế khoá tài chính.
          - Lễ bộ 礼部: quản việc điển lễ, khoa cử, trường học.
          - Binh bộ 兵部: quản về quân sự.
          - Hình bộ 刑部: quản về tư pháp, hình ngục.
          - Công bộ 工部: quản về xây dựng, đồn điền, thuỷ lợi.
Trưởng quan của các bộ đều gọi là Thượng thư 尚书, phó chức gọi là Thị lang 侍郎, dưới có Lang trung 郎中, Viên ngoại lang 员外郎, Chủ sự 主事.
          Lục bộ bắt đầu thực hiện vào thời Tuỳ Đường, kéo dài cho đến cuối đời Thanh.
(hết)

                                                         Huỳnh Chương Hưng
                                                         Quy Nhơn 09/8/2016

Nguyên tác
CỔ ĐẠI CÁC CẤP QUAN LẠI ĐÍCH XƯNG VỊ
古代各级官吏的称谓
Previous Post Next Post