Dịch thuật: Chữ "quan" trong Hán ngữ cổ

CHỮ “QUAN” TRONG HÁN NGỮ CỔ

1- Tổng xưng các loại mũ cổ đại.
          Trong Sở từ - Ngư phủ 楚辞 - 渔父 có câu:
Tân mộc giả tất đàn quan
新木者必彈冠
(Mới tắm xong tất phủi mũ)
          Và cũng là động từ, đội mũ.
          Trong Mạnh Tử - Đằng Văn Công thượng 孟子 - 滕文公上:
Hứa Tử quan hồ?
許子冠乎?
(Hứa Tử có đội mũ không?)

2- Đọc là guan (thanh 4), khứ thanh.
          Một loại lễ thời cổ. Thời cổ, con trai đến 20 tuổi sẽ cử hành lễ thành nhân, bắt đầu đội mũ. “Quán giả” 冠者, chỉ người thành niên.
          Trong Luận ngữ - Tiên tiến 論語 - 先進 có câu:
Quán giả ngũ lục nhân
冠者五六人
(Thanh niên năm sáu người)
          [nhược quán 弱冠] chỉ vừa mới thành niên.
          Trong Đằng Vương các tự 滕王閣序, Vương Bột 王勃 đã viết:
Vô lộ thỉnh anh, đẳng Chung Quân chi nhược quán.
無路請纓, 等終軍之弱冠
(Không có đường để xin dây trói, tuổi mới lớn như Chung Quân)

3- Đọc là guan (thanh 4), khứ thanh.
          Người xuất chúng, đứng hàng đầu.
          Trong Hán thư – Bính Cát truyện 漢書 - 丙吉傳:
Tiêu Tào vi quán
蕭曹為冠
(Tiêu Hà và Tào Tham đứng đầu)
          Từ song âm hiện nay có “quán quân” 冠軍.

Chú của người dịch
          Trong Hán Việt từ điển của Thiều Chửu, ở chữ “quan” ghi rằng:
1: Cái mũ. Một âm là quán  Lễ đội mũ. Ngày xưa, con trai hai mươi tuổi thì làm lễ đội mũ, chi nên con trai mới hai mươi tuổi gọi là nhược quán 弱冠, chưa đến hai mươi gọi là vị quán 未冠.
2: Đầu sổ, cầm đầu cho cả mọi người gọi là quán. Như quán quân 冠軍 đỗ đầu sổ. Bất cứ thi về khoa học gì, người đỗ đầu đều gọi là quán quân.
                                                                                  (trang 44, 45)

                                                        Huỳnh Chương Hưng
                                                       Quy Nhơn 26/7/2016

Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 1)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Previous Post Next Post