Dịch thuật: Thế nào là từ đồng nghĩa?


THẾ NÀO LÀ TỪ ĐỒNG NGHĨA?

          Từ đồng nghĩa là những từ có ý nghĩa tương đồng hoặc tương cận. Trong từ đồng nghĩa, toàn bộ ý nghĩa tương đồng hoặc tương cận là thiểu số, đa số là bộ phận ý nghĩa tương đồng hoặc tương cận. Ý nghĩa tương đồng hoặc tương cận này có thể là nghĩa gốc của hai từ, cũng có thể là nghĩa phái sinh của hai từ, mà cũng còn có thể là nghĩa gốc của từ A và nghĩa phái sinh của từ B.
          - Từ đồng nghĩa có nghĩa gốc tương đồng  
Trong Thuyết văn giải tự 说文解字 luôn nói rõ, sau gọi là “hỗ huấn từ” 互训词 hoặc “đồng huấn từ” 同训词. Ví dụ như:
          Thân: ngâm dã : 吟也.     Ngâm: thân dã: 呻也
          Vấn: tấn dã : 讯也            Tấn: vấn dã : 问也
          Xu: tẩu dã : 走也              Tẩu: xu dã : 趋也      Phó: xu dã : 趋也
          Nghịch: nghinh dã : 迎也  Nghinh: phùng dã : 逢也
          Ngộ: phùng dã : 逢也      Tao: ngộ dã : 遇也  Phùng: ngộ dã : 遇也
          Truy: trục dã 追逐也           Trục: truy dã : 追也
          Đào: vong dã 逃亡也          Vong: đào dã : 逃也
          Đãi: sĩ dã : 竢也              Sĩ: đãi dã : 待也
          - Hai từ có nghĩa phái sinh tương đồng
Ví dụ như:
          Nghĩa gốc của chữ (tài) là cây cỏ mới mọc, còn nghĩa gốc của chữ (tài) là gỗ, vật liệu gỗ. Trong Thuyết văn giải tự 说文解字 ghi rằng:
Tài, thảo mộc chi sơ dã
, 草木之初也
(Tài là cây cỏ mới mọc)
          Còn với chữ :
Tài, mộc đĩnh dã
, 木梃也
(Gỗ từ cành cây thẳng)
Hai nghĩa gốc hoàn toàn không giống nhau. Nhưng chữ có nghĩa phái sinh là “tài năng”, chữ cũng có nghĩa phái sinh là “tài năng”, nghĩa phái sinh của hai từ tương đồng.
          Nghĩa gốc của chữ (thành) là tường thành, nghĩa gốc của chữ (thị) là chợ, nghĩa gốc của hai từ không giống nhau. Nhưng nghĩa phái sinh của chúng đều chỉ nơi mà tập trung nhiều người tức “thành trấn”, sau cấu thành từ phức âm “thành thị” 城市.
          - Nghĩa gốc của từ A và nghĩa phái sinh của từ B tương đồng
Ví dụ như:
          Nghĩa gốc của chữ (quan) là phủ quan, nghĩa gốc của chữ (lại) là người cai trị người khác. Nhưng từ có nghĩa phái sinh là “quan viên”, tương đồng với nghĩa gốc của từ . Trong Thuyết văn giải tự 说文解字 ghi rằng:
Quan, lại sự quân dã.
, 吏事君也
(Quan là người phụng sự quân vương trị lí muôn dân)
Cách giải thích này e là không chính xác. Dương Thụ Đạt 杨树达 trong Tích vi cư tiểu học kim thạch luận tùng 积微居小学金石论丛 viết rằng:
          Chữ có bộ (miên), phàm những chữ có bộ đều có nghĩa liên quan đến phòng ốc. Dưới chữ   có chữ “đôi” (không có chữ ở dưới  - ND), tượng trưng những “xá” chung quanh “lư” (nhà tranh), chỉ chỗ ở của lại, về sau dùng để gọi quan chức. Trong Chu lễ 周礼,  “quan phủ” 官府đều được gọi chung, đây là nghĩa gốc của từ.
          Trong Thuyết văn giải tự 说文解字 giải thích chữ :
Lại, trị nhân giả dã
, 治人者也
(Lại là người cai trị người khác)
          Cách giải thích này là đúng.
         Nghĩa gốc của chữ (truỵ) là từ cao rơi xuống, nghĩa gốc của chữ (lạc) là cây cối rụng lá, dẫn đến nghĩa rơi rớt của các vật thể, nghĩa gốc của chữ và nghĩa phái sinh của tương đồng.
          Đối với hai tình huống sau. Trong Thuyết văn giải tự nhìn chung không nói đến, người đời sau khi biên soạn sách thường nói rõ, nhưng dùng từ có thể không như nhau, phải tự suy nghĩ lĩnh hội.
          Sự phong phú của từ đồng nghĩa là một trong những tiêu chí phát triển của  ngôn ngữ. Một mặt nó có thể cung cấp cho chúng ta những từ khác nhau để biểu đạt ý nghĩa đại để tương đồng, tránh sự đơn điệu khô cứng trong lúc hành văn; mặt khác nó lại có thể cung cấp cho chúng ta chọn lựa những từ thích hợp trong những từ đại để tương đồng nhưng có sự sai biệt tinh tế, nhằm tăng cường tính chuẩn xác khi biểu đạt. Từ đồng nghĩa trong Hán ngữ cổ vô cùng phong phú, nhiều tác giả ưu tú đã lợi dụng sức biểu hiện của từ đồng nghĩa viết ra những tác phẩm ưu mĩ. Để lí giải cổ văn một cách chính xác, hiểu được thâm ý trong đó, chúng ta cần phải nắm vững một số lượng lớn từ đồng nghĩa, vừa nắm được điểm chung của chúng, vừa hiểu được sự sai biệt tinh tế của chúng.
         
                                                                Huỳnh Chương Hưng
                                                               Quy Nhơn 15/4/2015

Nguồn
CỔ HÁN NGỮ TỐC THÀNH ĐỘC BẢN
古汉语速成读本
Biên soạn: Lưu Khánh Nga 刘庆俄
Trung Hoa thư cục, 2005
Previous Post Next Post