Dịch thuật: Đại Thành điện

ĐẠI THÀNH ĐIỆN

          Đại Thành điện 大成殿 còn gọi là Lễ điện 礼殿, tên điện ở miếu Khổng Tử 孔子. Nguyên vốn tên là Văn Tuyên Vương điện 文宣王殿, năm Nguyên Hựu 元祐 thứ 6 đời Tống (năm 1091), tại Bích Ung 辟雍 xây dựng Khổng miếu, chiếu ban xuống tôn Khổng Tử là “Đại Thành Chí Thánh Văn Tuyên Vương” 大成至圣文宣王, điện cũng được đổi gọi là “Đại Thành” 大成. Từ đó về sau trường học ở phủ châu huyện các nơi cùng thư viện đều lập Khổng miếu, đa số đặt tên là “Đại Thành điện”. Trong điện thờ Khổng Tử, phối thờ Tứ phối 四配, Thập triết 十哲, Thất thập nhị hiền 七十二贤 cùng các vị Nho học có công của các đời, như Đổng Trọng Thư 董仲舒đời Hán, Chu Đôn Di 周敦颐, Trình Hạo 程颢, Trình Di 程颐, Chu Hi 朱熹đời Tống … Thứ tự thần chủ trong điện chính là sự phản ánh tư tưởng “đạo thống” 道统 của Nho gia.

Chú của người dịch
1- Tứ phối 四配: cũng gọi là Tứ hựu 四侑, gọi chung Nhan Uyên 颜渊, Tử Tư 子思, Tăng Tử 曾子, Mạnh Kha 孟轲được phối thờ trong Khổng miếu.
Năm Trinh Quán 贞观 thứ 2 đời Đường (năm 628), Nhan Uyên được phối thờ cùng Khổng Tử; năm Khai Nguyên 开元 thứ 28 (năm 740), phối thờ thêm Tăng Sâm. Năm Nguyên Phong 元丰 thứ 7 đời Tống (năm 1084) thêm Mạnh Kha; năm Hàm Thuần 咸淳 thứ 3 (năm 1267), lại thêm Tử Tư. Từ đó về sau, 4 người này cùng được phối thờ trong Khổng miếu.
Trong Tống sử - Độ Tông kỉ 宋史 - 度宗纪 có nói:
Ngày Mậu Thân tháng Giêng mùa Xuân năm Hàm Thuần thứ 3, Đế đến Thái học yết Khổng Tử, hành lễ Xá thái 舍菜 (*), đưa Nhan Uyên, Tăng Sâm, Khổng Cấp (Tử Tư), Mạnh Kha cùng phối hưởng.
Nhan Uyên xưng “Phục Thánh” 复圣, Tăng Sâm xưng “Tông Thánh” 宗圣, Mạnh Kha xưng “Á Thánh” 亚圣, Khổng Cấp (Tử Tư) xưng “Thuật Thánh” 述圣, cho nên có danh xưng “Tứ Thánh”.

(*)- Lễ Xá thái 舍菜: cũng gọi là lễ “Thích thái” 释菜, đây là lễ tế tự Tiên Thánh Tiên Sư khi nhập học thời cổ,  “thái” là các loại rau quả. Thông thường dùng rau thuỷ cần đại biểu cho tuổi trẻ, hoa hẹ đại biểu cho tài hoa, táo đỏ đại biểu cho sớm lập chí hướng, và quả lật đại biểu cho sự kính sợ.
          Đời Tần, lễ Xá thái đã thành chế độ. Đến đời Đường phát triển thành thục trở thành nghi thức điển lễ khai học tại nhà Thái Học.
          Nguồn http://www.baike.com
  
2- Thập triết 十哲: từ gọi chung 10 vị môn đồ nổi tiếng của Khổng Tử. Tên gọi này bắt đầu từ đời Đường.
          Ban đầu là Nhan Uyên 颜渊, Mẫn Tử Khiên 闵子骞, Nhiễm Bá Ngưu 冉伯牛, Trọng Cung 仲弓, Nhiễm Hữu 冉有, Tử Lộ 子路, Tể Ngã 宰我, Tử Cống 子贡, Tử Du 子游, Tử Hạ 子夏. Về sau Nhan Uyên được thăng phối hưởng nên bổ sung Tăng Sâm 曾参; Tăng Sâm lại thăng phối hưởng nên đã bổ sung Tử Trương 子张.

                                                         Huỳnh Chương Hưng
                                                         Quy Nhơn 12/4/2015

Nguồn
TRUNG QUỐC THƯ VIỆN TỪ ĐIỂN
中國書院辭典
Chủ biên: Quý Khiếu Phong 季啸风
Triết Giang giáo dục xuất bản xã, 1996
Previous Post Next Post