Dịch thuật: Truyền thống thượng võ của dân tộc Đông di (kì 1)

TRUYỀN THỐNG THƯỢNG VÕ CỦA DÂN TỘC ĐÔNG DI
(kì 1)

          Cư dân bản địa Tề Lỗ là người Đông di 东夷. Chữ “di” được thấy rất sớm ở giáp cốt bốc từ. Trong giáp cốt văn có những câu như: “Vương chính thi phương” 王正尸方, “Vương lai chính thi phương” 王来正尸方 (1). Chữ “thi” và chữ “di” dùng thông nhau; “thi phương” 尸方 tức “di phương” 夷方. Trong Trúc thư kỉ niên 竹书纪年 khi thuật lại sự thực lịch sử đời Hạ cũng nhiều lần nhắc đến “di”. Như:
(Đế Tương) nguyên niên, chinh Hoài di
(帝相)元年征淮夷
((Đế Tương) năm thứ nhất, chinh phạt Hoài di)

Nhị niên, chinh Phong di cập Hoàng di
二年征风夷及黄夷
(Năm thứ hai, chinh phạt Phong di cùng Hoàng di)
          Năm thứ 3 đời Đế Phân 帝芬, còn nói đến “cửu di” 九夷, tức Quyến di 畎夷, Vu di 于夷, Phương di 方夷, Hoàng di 黄夷, Bạch di 白夷, Xích di 赤夷, Huyền di 玄夷, Phong di 风夷, Dương di 阳夷. Trong Hậu Hán thư – Đông di truyện 后汉书 - 东夷传  cũng có những ghi chép tương tự.
          Địa bàn tụ cư của những “di nhân” này tại phương đông là không nghi ngờ gì. Trong Chu lễ - Hạ quan – Chức phương thị 周礼 - 夏官 - 职方氏 ghi rằng:
          Biện kì bang quốc, đô bỉ, tứ di, bát man, thất mân, cửu mạch, ngũ nhung, lục địch chi nhân dân.
          辨其邦国, 都鄙, 四夷, 八蛮, 七闽, 九貉, 五戎, 六狄之人民.
          (Phân biệt các nước chư hầu, thái ấp ở kinh kì, nhân dân của 4 nước di, 8 nước man, 7 nước mân, 9 nước mạch, 5 nước nhung, 6 nước địch)
Chú rằng:
Đông phương viết di
东方曰夷
(Ở phương đông gọi là di)
          Trong Lễ kí – Vương chế 礼记 - 王制 cũng có ghi:
Đông phương viết di, bị phát văn thân, hữu bất thực hoả giả.
东方曰夷, 被发文身, 有不食火者.
          (Dân tộc ở phương đông gọi là di, xoả tóc xăm mình, trong đó có người không ăn thức ăn nấu chín)
          Trong Đại Đới lễ kí – Thiên thặng 大戴礼记 - 千乘:
Đông tịch chi dân viết di
东辟之民曰夷
(Dân ở vùng xa xôi phía đông gọi là di)
          Trong Quốc ngữ - Lỗ ngữ 国语 - 鲁语:
Tích Vũ Vương khắc Thương, thông đại vu cửu di, bách man.
昔武王克商, 通道于九夷百蛮
(Xưa Vũ Vương đánh thắng nhà Thương, thông đường tới cửu  di, bách man)
Vi Chiêu 韦昭 chú rằng:
Cửu di, Đông di cửu quốc dã
九夷, 东夷九国也
(Cửu di là 9 nước Đông di)
          Trong Thuyết văn 说文 ghi rằng:
Di, đông phương chi nhân
, 东方之人
(Di là tộc người ở phương đông)
          Phương đông trong mắt người đương thời chính là chỉ khu vực thuộc tỉnh Sơn Đông cùng vùng phụ cận, đại để tương đương phong địa Tề, Lỗ thời Tây Chu. Cũng chính là nói người Đông di, cư dân bản địa Tề, Lỗ. Từ những phát hiện khảo cổ cũng có thể nói rõ vấn đề này, trong phạm vi khu vực Sơn Đông 山东, văn hoá Bắc Tân 北辛, văn hoá Đại Vấn Khẩu 大汶口, văn hoá Long Sơn 龙山, văn hoá Nhạc Thạch 岳石 cùng thuộc hệ thống, cư dân những nơi này là cùng một dân tộc, tức dân tộc bản địa khu vực Sơn Đông. Chuyên gia Khảo cổ học trứ danh Đường Lan 唐兰 cho rằng văn hoá Đại Vấn Khẩu là di tồn văn hoá tộc Thiếu Ngô 少吴 của tập đoàn Đông di (2).
          Trong Trúc thư kỉ niên 竹书纪年Hậu Hán thư – Đông di truyện 后汉书 - 东夷传 đều nói: “di hữu cửu chủng” 夷有九种. Trong Quốc ngữ - Lỗ ngữ 国语 - 鲁语 cũng nhắc đến “cửu di” 九夷. “cửu” trong “cửu di” không phải là con số chính xác mà chỉ là phiếm chỉ số nhiều, điều này nói rõ di tộc ở phương đông có nhiều bộ lạc thị tộc hoặc liên minh bộ lạc. Hoài di 淮夷 (3), Từ di 徐夷 (4), Đảo di 岛夷 (5) xuất hiện trong sách vở cổ,  trên thực tế cũng là phân chi của Đông di.  (còn tiếp)

CHÚ CỦA NGUYÊN TÁC
(1)- Quách Mạt Nhược 郭沫若: Bốc từ thông toản 卜辞通纂, Khoa học xuất bản xã, 1983, trang 462, 463.
(2)- Đường Lan 唐兰: Tùng Đại Vấn Khẩu văn hoá đích đào khí văn tự khán ngã quốc tối tảo văn hoá đích niên đại 从大汶口文化的陶器文字看我国最早文化的年代, đăng trên Quang Minh nhật báo 光明日报, ngày 14 tháng 7 năm 1997.
(3)- Hoài  Di淮夷 chỉ tộc người Đông di cư trú tại vùng sông Hoài. Trong  Hậu Hán thư – Đông di truyện 后汉书 - 东夷传 có ghi:
          Vũ Ất suy tệ, Đông di tẩm thịnh, tuỳ phân thiên Hoài, Đại, tiệm cư trung thổ.
          武乙衰敝, 东夷寝盛, 随分迁淮, , 渐居中土
          (Thời Vũ Ất suy tệ, Đông di thịnh dần lên, theo đó phân chia đến vùng Hoài vùng Đại, rồi dần cư trú ở trung thổ)
(4)- Tả truyện – Hi Công tứ niên 左传 - 僖公四年:
Quan binh vu Đông di
观兵于东夷
(Quan sát binh ở Đông di)
Đỗ Dự 杜预 chú rằng:
Đông di, Đàm, Cử, Từ di dã
东夷, , , 徐夷也
(Đông di ở đây là Đàm, Cử và Từ di)
(5)- “Đảo di” 岛夷 cũng gọi là “Điểu di” 鸟夷. Trong Thượng thư – Vũ cống 尚书 - 禹贡 ghi rằng:
Đảo di bì phục
岛夷皮服
(Đảo di mặc áo da)
          Trong Sử kí – Hạ bản kỉ 史记 - 夏本纪 đã đổi “đảo” thành “điểu” , viết rằng: “Điểu di bì phục” 鸟夷皮服.
                                                                     Huỳnh Chương Hưng
                                                                     Quy Nhơn 11/8/2014

Nguyên tác
ĐÔNG DI DÂN TỘC ĐÍCH THƯỢNG VÕ TRUYỀN THỐNG
东夷民族的尚武传统
Trong quyển
THANH ĐỒNG ĐÍCH CHIẾN THẦN
青铜的战神
Tác giả: Đồng Tích Cương 仝晰纲
Thượng Hải - Học Lâm xuất bản xã, 1999
Previous Post Next Post