水調歌頭
紅葉欖仁樹
綠色轉秋天
寒風瑟瑟無際千里路雲烟
不斷山連極目
峻偉高峰相續
群雁度南邊
鵲噪黄昏裡
枯葉落翩翩
簫聲歇
殘燈滅
月當圓
行人途上霜露滴滴點雙肩
故里青山依舊
背井離鄉伴友
萍水歷多年
今日平安否
願祝得團圓
THUỶ ĐIỆU CA ĐẦU
Hồng diệp lãm nhân thụ,
Lục sắc chuyển thu thiên.
Hàn phong sắt sắt vô tế, thiên
lí lộ vân yên.
Bất đoạn sơn liên cực mục,
Tuấn vĩ cao phong tương tục.
Quần nhạn độ nam thiên,
Thước táo hoàng hôn lí.
Khô diệp lạc phiên phiên.
Tiêu thanh hiết,
Tàn đăng diệt,
Nguyệt đương viên.
Hành nhân đồ thượng, sương lộ
đích đích điểm song kiên.
Cố lí thanh sơn y cựu,
Bối tỉnh li hương bạn hữu,
Bình thuỷ lịch đa niên.
Kim nhật bình an phủ?
Nguyện chúc đắc đoàn viên.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 08/01/2025
Lãm nhân thụ 欖仁樹: cây bàng, cũng gọi là “sơn
tì bà” 山枇杷.
Sắt sắt 瑟瑟: xào xạc. “Hàn phong sắt sắt” 寒風瑟瑟: gió lạnh xào xạc.
Thước táo 鵲噪: chim khách kêu.
Phiên phiên 翩翩: bay nhanh.
Hiết 歇: ngừng, nghỉ.
Đích đích 滴滴: từng giọt, từng giọt.
Bối tỉnh li hương 背井離鄉: thành ngữ này ý nói xa cách
quê hương.
Bình
thuỷ 萍水: bèo
nước. Điển xuất từ trong
bài Đằng Vương Các Tự 滕王閣序của Vương Bột 王勃 đời Đường:
Quan san nan việt,
thuỳ bi thất lộ chi nhân
Bình thuỷ tương
phùng, tận thị tha hương chi khách
關山難越,
誰悲失路之人
萍水相逢,
盡是他鄉之客
(Quan san khó vượt, nào ai
thương xót người lỡ bước
Bèo nước gặp nhau, hết thảy đều
là khách tha hương)
Thành
ngữ “Bình thuỷ tương phùng” 萍水相逢được dùng để ví hai người vốn xa lạ, tình cờ gặp và quen
nhau nơi đất khách.