Dịch thuật: Nhục mạ dữ tiện nghi (Tiểu song u kí)

 

与便宜

            寒山诗云 (1):

有人来骂我

分明了了知 (2)

虽然不应对

却是得便宜

此言宜深玩味.

                                                                        (小窗幽记)

 NHỤC MẠ DỮ TIỆN NGHI

          Hàn San thi vân (1):

Hữu nhân lai mạ ngã

Phân minh liễu liễu tri (2)

Tuy nhiên bất ứng đối

Khước thị đắc tiện nghi

Thử ngôn nghi thâm ngoạn vị.

                                                                              (Tiểu song u kí)

Chú thích

1-Hàn San 寒山: tức Hàn San Tử 寒山子, vị cao tăng thời Trinh Quán 贞观triều Đường. sở trường thi từ, người đời sau thu thập tác phẩm của ông, biên soạn thành “Hàn San Tử tập” 寒山子集.

2-Liễu liễu tri 了了知: hiểu biết một cách rõ ràng, ở đây ý nói nghe được một cách rõ ràng.

Dịch nghĩa

NHỤC MẠ VÀ ĐIỀU LỢI

          Hàn San Tử có thơ rằng:

Có người đến nhục mạ ta

Ta nghe được rất rõ ràng

Ta không phản ứng gì

Ngược lại ta được điều lợi lớn

          Những câu đó đáng để chúng ta suy nghĩ kĩ và thưởng thức.

Phân tích và thưởng thức

Cô Tô thành ngoại Hàn San tự

Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền

姑苏城外寒山寺

夜半钟声到客船

(Chùa Hàn San ngoài thành Cô Tô

Nửa đêm tiếng chuông vang đến thuyền khách)

          Hàn San 寒山 là vị cao tăng thời Đường. thơ của ông đa phần biểu hiện thú ẩn dật chốn sơn lâm và tư tưởng xuất thế. Sự biểu hiện trong bài thơ trên của Hàn San là tư tưởng Phật gia, nhưng lại mang biện chứng pháp. Người đời khó mà chịu được sự nhục mạ của người khác đối với minh, nhất là Trung Quốc rất chuộng thể diện, nhiều cuộc phân tranh cũng từ đó mà ra. Điều phẫn nộ đầu tiên là làm tổn thương đến thân thế mình, nặng hơn nữa là thông qua vũ lực để giải quyết mâu thuẫn, gây nên hậu quả đáng sợ. Nếu gặp phải bị người khác nhục mạ, chúng ta một mặt cần phản tỉnh lại mình xem thử có phạm lỗi lầm gì không, nếu có thì phải sửa đổi, nếu không thì cố gắng nhẫn nhịn ; mặt khác nếu đối phương vô lí gây sự, chúng ta cũng cần hết sức giữ bình tĩnh, để đối phương tự tìm đến cái sai, không có đất để tự dung. Đương nhiên, sự nhẫn nại của con người là có giới hạn, lúc cần ra tay thì nên ra tay, nếu không sẽ rơi vào chủ nghĩa hư vô, bị người ta đánh. 

Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639): văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇, hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭 Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).

Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời. Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘 suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ bệnh tật từ chối.

Trần Kế Nho cả một đời đọc rất nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集  truyền đời.

Nguồn http://www.360doc.com/content

                                                                       Huỳnh Chương Hưng

                                                                       Quy Nhơn 29/12/2024

Nguyên tác

NHỤC MẠ DỮ TIỆN NGHI

与便宜

Trong quyển

TIỂU SONG U KÍ

小窗幽记

Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒

Chú dịch: Lôi Phương 雷芳

Sùng Văn thư cục, 2007.

Previous Post Next Post