九月菊
朝曦氣爽風光艶
晚雨頻來夢裡香
九月東籬陶令菊
深黄淺綠惹輕霜
Triêu hi khí sảng phong quang diễm
Vãn vũ tần lai mộng lí hương
Cửu nguyệt đông li Đào lệnh cúc
Thâm hoàng thiển lục nhạ khinh sương
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 19/10/2024
Triêu hi 朝曦: ánh
sáng sớm mai.
Vãn vũ 晚雨: mưa
chiều.
“Triêu
hi” 朝曦,
“vãn vũ” 晚雨dẫn từ
hai câu đầu ở bài thứ nhất “Ẩm hồ thượng sơ tình hậu vũ nhị thủ” 饮湖上初晴雨后二首của
Tô Thức 苏轼 đời Tống.
朝曦迎客艳重冈
晚雨留人入醉乡
Triêu
hi nghinh khách diễm trùng cương
Vãn
vũ lưu nhân nhập tuý hương
(Sáng
sớm nghinh đón khách, ánh nắng nhuộm hồng cả núi
Chiều
đến cơn mưa giữ khách lại, khách đã say)
Tần lai 頻來: thường
đến.
Đào lệnh cúc 陶令菊: tức
hoa cúc. Đào Uyên Minh 陶渊明đời Tấn từng giữ chức Huyện lệnh Bành Trạch 彭泽rất
thích hoa cúc, cho nên hoa cúc có biệt xưng như thế.
Chu
Đôn Di 周敦頤đời Tống
trong bài “Ái liên thuyết” 愛蓮說đã viết:
晉, 陶淵明獨愛菊
Tấn,
Đào Uyên Minh độc ái cúc.
(Đào
Uyên Minh đời Tấn chỉ riêng yêu hoa cúc)
Đông li 東籬: bờ
giậu phía đông.
Trong
“Ẩm tửu” 飲酒 (bài
5) của Đào Uyên Minh 陶淵明có câu:
採菊東籬下
悠然見南山
Thái
cúc đông li hạ
Du
nhiên kiến Nam sơn
(Hái
cúc bên giậu đông
Nhìn
thấy núi Nam trong lòng thư thái)
Nhạ 惹: rước
lấy, đón lấy.