CHỮ “QUAN” 官 VÀ CHỮ “LẠI”
吏
1-Chữ “quan” 官
Ở trên là chữ “quan” 官 trong
giáp cốt văn, chỉ quan lại.
Quan vào thời cổ tượng trưng cho quyền lực. Bạn xem, chữ “quan” 官 trong giáp
cốt văn, bên ngoài là gian nhà đại biểu cho nơi ở của cổ nhân, bên trong là phù
hiệu của binh phù, hợp cả hai lại chính là gian nhà có để binh phù, ý nghĩa là
nơi quyền lực.
Chữ “quan” 官 lúc ban đầu chỉ địa phương, ví dụ như quan phủ 官府, quan thự 官署, về sau dần biểu thị người có quyền lực, như quan lại 官吏…
2-Chữ “lại” 吏
Chữ “lại” 吏 và chữ “sử” 史 rất giống nhau, chỉ người quản lí bách tính. Thời cổ gọi quan văn học rộng là “sử” 史, gọi quan viên quản lí hành chính là “lại” 吏. Trong giáp cốt văn, chữ “lại” 吏giống một người tay đang cầm cái xiên dùng để săn thú. Về sau, “lại” 吏 dùng để chỉ người truyền đạt mệnh lệnh đồng thời giám đốc việc thực thi chính lệnh
Quá trình diễn biến của chữ “quan”
Kim văn Tiểu triện Lệ thư Khải thư
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 05/8/2024
Nguồn
HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU
TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT
汉字小时候
祖先的生活
Biên soạn: Dương Quân 杨军
Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục
xuất bản xã, 2018