Dịch thuật: Tây khứ tùng thu tiếp đoạn vu (339) (Đặng Trần Côn: Chinh phụ ngâm)

 

TÂY KHỨ TÙNG THU TIẾP ĐOẠN VU (339)

西去松秋接斷蕪

Nơi phía tây, những cây tùng cây thu nối liền đồng cỏ hoang vu

          Đoạn vu 斷蕪/断芜: “Đoạn” /ở đây có nghĩa là lẻ loi, cô đơn, như “đoạn nhạn” 断雁 chỉ chim nhạn lạc bầy, chim nhạn lẻ loi; “đoạn yên” 断烟chỉ đám khói lẻ loi; “đoạn bồng” 断篷 tức chiếc thuyền cô lẻ.

          “Vu” / chỉ cỏ mọc tạp loạn.

          “Đoạn vu” ý nói chỉ có cánh đồng hoang vu, cỏ mọc tạp loạn.

          “Thu” , viết đúng là : tên một loại cây.

          Lợi Đăng 利登 thời Tồng ở bài Phong nhập tùng . Đoạn vu u thụ tế yên bình 风入松 . 断芜幽树际烟平 có đoạn:

Đoạn vu u thụ tế yên bình

Sơn ngoại hựu thanh sơn

Thiên nam hải bắc tri hà cực

Niên niên thị

Thất mã cô chinh

...................

断芜幽树际烟平

山外又青山

天南海北知何极

年年是

匹马孤征

.....................

(Nơi đồng cỏ hoang vu với hàng cây tĩnh lặng, làn khói nhẹ nhàng bay

Bên ngoài núi lại còn có núi xanh

Trời nam biển bắc biết đâu là cùng tận

Năm năm như thế

Một mình một ngựa rong ruổi đường xa)

.................

http://m.f5cs.com/shici/253778.html

Với chữ “thu” trong từ “tùng thu”, bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển viết là chữ (bộ hoà ) là mùa thu, bản của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in năm 1953 in là chữ (bộ mộc) tên một loại cây. Chú rằng “ “tùng thu” 松楸 là những cây thường trồng trên mồ mả.”

Nếu cây tùng, hoặc hàng tùng mùa thu thì phải là “thu tùng”. Ở câu này, là “tùng thu” tức hai loại cây, nên phải là chữ “thu” với bộ mộc.

Câu 339 bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của Đoàn Thị Điểm là:

Ngàn thung chen chúc chòm dâu (287)

Bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in năm 1953 là:

Ngàn THÔNG chen chúc KHÓM LAU

                                                                            Huỳnh Chương Hưng

                                                                            Quy Nhơn 14/12/2021

Previous Post Next Post