Dịch thuât: Chữ "thành" và chữ "trì" trong Hán ngữ cổ

 


CHỮ “THÀNH” VÀ CHỮ “TRÌ” TRONG HÁN NGỮ CỔ 

Thành

          - Tường thành, tường vây cao và lớn (chỉ vây bọc đô ấp).

          Trong Tả truyện - Ẩn Công nguyên niên 左傳- 隱公元年có ghi:

Đô thành quá bách trĩ, quốc chi hại dã

都城過百雉, 國之害也

(Đô thành phân phong mà vượt quá 300 trượng thì đó mối nguy hại cho quốc gia)

          Và trong Hi Công tứ niên 僖公四年:

Dĩ thử công thành, hà thành bất khắc?

以此攻城, 何城不克?

(Lấy cách đó mà công thành thì thành nào mà không phá được?)

          - Dùng như động từ, biểu thị xây thành, tạo thành.

          Trong Thi kinh – Bội phong – Kích cổ 詩經 - 邶風 - 擊鼓 có câu:

Thổ quốc thành Tào

土國城漕

(Đắp đất quốc đô, xây thành ở đất Tào)

          (“Thổ” : động từ, đắp đất. “Quốc” : quốc đô. “Tào” : địa danh)

          Trong Tiểu nhã – Xuất xa 小雅 - 出車:

Thành bỉ Sóc Phương

城彼朔方

(Xây thành ở Sóc Phương)

          (“Sóc Phương” 朔方: một địa danh cổ)

Chú ý: Trong Hán ngữ cổ, chữ “thành” chỉ vật kiến trúc dùng để phòng ngự, không chỉ khu thành chính trị.

 

Phân biệt “thành” , “quách”

          Khi nói “thành” và “quách”, thì “thành” chỉ nội thành, “quách” chỉ ngoại thành. Trong Mạnh Tử - Công Tôn Sửu thượng 孟子 - 公孫丑上có ghi:

Tam lí chi thành, thất lí chi quách

三里之城, 七里之郭

(Thành 3 dặm, quách 7 dặm)

          Khi hai chữ “thành quách” đi liền nhau, thì cũng chỉ thành nói chung.

 

Trì

          1- Hộ thành hà.

          Trong Tả truyện – Hi Công tứ niên 左傳 - 僖公四年có câu:

Sở quốc Phương Thành dĩ vi thành, Hán thuỷ dĩ vi trì.

楚國方城以為城漢水以為池

(Nước Sở lấy Phương Thành làm thành, lấy Hán thuỷ làm hộ thành hà)

          Trong Lễ kí – Lễ vận 禮記 - 禮運:

Thành quách câu trì dĩ vi cố

城郭溝池以為固

(Xây dựng thành, quách, kênh rạch, hộ thành hà trì phòng thủ kiên cố)

          Trong Mạnh Tử - Công Tôn Sửu thượng 孟子 - 公孫丑上

Thành phi bất cao dã, trì phi bất thâm dã.

城非不高也, 池非不深也

(Thành không phải không cao, hộ thành hà không phải không sâu)

Chú ý: Chữ “trì” trong Hán ngữ cổ đa phần giảng là “hộ thành hà”.

          2- Chỗ trũng xuống chứa nước (ao).

          Trong Trang Tử - Tiêu dao du 莊子 - 逍遙遊 có câu:

Nam Minh giả, thiên trì dã

南冥者, 天池也

(Nam Minh là ao trời)

          Trong Mạnh Tử - Lương Huệ Vương thượng 孟子- 梁惠王上:

Xúc cổ bất nhập ô trì.

數罟不入洿池

(Lưới đan nhặt không thả xuống ao đầm)

          Đời sau chỉ ao vuông trong viên lâm hoặc khu phong cảnh.

 

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                    Quy Nhơn 19/7/2020

 

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 1)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

Previous Post Next Post