灌湘山 鸡山
又东五百里,曰灌湘之山, 上多木, 无草, 多怪鸟, 无兽.
又东五百里,曰鸡山, 其上多金, 其下多丹雘. 黑水出焉, 而南流注于海. 其中有鱄鱼 (1), 其状如鲋而彘毛, 其音如豚, 见则天下大旱.
(山海经 - 南山经)
QUÁN
TƯƠNG SƠN KÊ SƠN
Hựu đông ngũ
bách lí, viết Quán Tương chi sơn, thượng đa mộc, vô thảo, đa quái điểu, vô thú.
Hựu đông ngũ bách lí, viết Kê sơn, kì
thượng đa kim, kì hạ đa đan hoạch. Hắc thuỷ xuất yên, nhi nam lưu chú vu hải.
Kì trung hữu đoàn ngư (1), kì trạng như phụ nhi trệ mao, kì âm như
đồn, hiện tắc thiên hạ đại hạn.
(Sơn
hải kinh – Nam
sơn kinh)
QUÁN TƯƠNG SƠN KÊ SƠN
Lại hướng
về phía đông 500 dặm, có Quán Tương sơn, trên núi có nhiều cây, nhưng không có
cỏ, trong núi có nhiều chim lạ, nhưng không có thú.
Lại hướng
về đông 500 dặm, có Kê sơn, trên núi có nhiều kim thuộc, dưới núi có nhiều đá đỏ.
Sông Hắc phát nguyên từ núi này, chảy về phía nam rồi đổ ra biển. Trong sông có
cá đoàn, hình dạng của nó giống cá giếc nhưng lại có lông như lông heo.
Tiếng kêu của nó giống tiếng kêu của heo con, nó xuất hiện thì thiên hạ đại hạn.
Chú của
nguyên tác
1- Đoàn ngư
鱄鱼: một loại cá có thể kêu trong truyền thuyết cổ đại.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn
29/7/2018
Nguyên tác
QUÁN TƯƠNG SƠN
KÊ SƠN
灌湘山 鸡山
Trong quyển
SƠN HẢI KINH
山海经
Tác giả: Lưu Hướng 刘向,
Lưu Hâm 刘歆 (Tây Hán)
Cáp nhĩ Tân: Bắc phương văn nghệ xuất bản xã, 2013
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật