HÀN LÂM VIỆN
Hàn lâm
viện
翰林院 là tên quan thự. Đời Đường thiết lập, vốn là nơi cung
phụng các loại hình văn nghệ kĩ thuật cho nội đình, người có chức trách trong
Hàn lâm viện gọi là Hàn lâm viện đãi chiếu
翰林院待诏 hoặc Hàn lâm viện cung phụng
翰林院供奉, là chức quan
không chính thức, cũng không có quan hệ mật thiết với chính trị. Đời Tống, Hàn
lâm viện tổng lãnh 4 cục: thiên văn, thư nghệ, đồ hoạ, y quan, ngay cả ngự trù
trà tửu cũng có tên gọi Hàn lâm viện. Đầu đời Đường Huyền Tông
唐玄宗 lấy Hàn lâm viện đãi chiếu soạn thảo và phê đáp văn
thư, cùng Hàn lâm viện cung phụng và Tập hiền học sĩ chia nhau nắm giữ chế thư
chiếu sắc. Năm Khai Nguyên
开元thứ 26 đổi thành Hàn
lâm học sĩ
翰林学士, nơi giữ chức trách đó gọi là Học sĩ viện
学士院, chuyên quản mật lệnh do hoàng đế trực tiếp ban bố,
có hiệu là “nội tướng”
内相. Đời Tống gọi là
Hàn lâm Học sĩ viện
翰林学士院. Đời Liêu trong
Nam diện quan
南面官 thiết lập Hàn lâm viện. Đời Nguyên gọi là Hàn lâm
kiêm Quốc lại viện
国吏院. Đời Minh đưa những sự việc như tu đính sử, trứ tác,
đồ thư quy về Hàn lâm viện, chính thức trở thành quan thự ngoại triều. Đời
Thanh theo chế độ đời Minh, thiết lập Hàn lâm viện, chủ quản biên tu quốc sử,
ghi chép ngôn hành cùng những sinh hoạt của hoàng đế, giảng kinh sử, và soạn thảo
các văn kiện liên quan đến điển lễ. Vị trưởng quan là Chưởng viện học sĩ
掌院学士, lấy đại thần sung vào, thuộc quan như Thị độc học sĩ
侍读学士, Thị giảng học sĩ
侍讲学士, Thị độc
侍读, Thị giảng
侍讲, Tu soạn
修撰, Biên tu
编修, Kiểm thảo
检讨 và Thứ cát sĩ
庶吉士
đều gọi chung là Hàn lâm.
Chú của người
dịch
1- Nam diện quan 南面官 : hệ thống cơ cấu hành chính thống trị người Hán đời
Liêu, đối lập với Bắc diện quan 北面官.
Nam diện quan lấy “Hán chế” để thống
trị người Hán và người Bột Hải 渤海; còn Bắc diện quan lấy “quốc chế” (tức chế độ triều Liêu) để thống
trị người Khất Đan 契丹 và các dân tộc
thiểu số khác.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 24/12/2017
Nguồn
TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC
中国古代文化常识
Biên soạn: Thiệu Sĩ Mai 邵士梅
Đào Tịch Giai 陶夕佳
Tưởng Tiểu Ba 蒋筱波
Tam Xuân xuất bản xã, 2008