一物二名
谢公始有东山之志, 后严命屡臻, 势不获己, 始就桓公司马. 于时有人饷桓公草药, 中有“远志”. 公取以问谢: “此药又名‘小草’, 何一物而有二称?” 谢未即答. 时郝隆在坐, 应声答曰: “此甚易解: 处则为远志, 出则为小草”. 谢甚有愧色. 桓公目谢而笑曰: “郝参军此过乃不恶, 亦极有会.”
(世说新语 - 排调)
NHẤT
VẬT NHỊ DANH
Tạ Công thuỷ hữu Đông sơn chi chí, hậu
nghiêm mệnh lũ trăn, thế bất hoạch kỉ, thuỷ tựu Hoàn Công Tư mã. Vu thời hữu
nhân hướng Hoàn Công thảo dược, kì trung hữu “viễn chí”. Công thủ dĩ vấn Tạ:
“Thử dược hựu danh ‘tiểu thảo’, hà nhất vật nhi hữu nhị xưng?” Tạ vị tức đáp. Thời
Hách Long tại toạ, ứng thanh đáp viết: “Thử thậm dị giải: xử tắc vi viễn chí,
xuất tắc vi tiểu thảo”. Tạ thậm hữu quý sắc. Hoàn Công mục Tạ nhi tiếu viết:
“Hách tham quân thử quá nãi bất ố, diệc cực hữu hội”.
(Thế thuyết tân ngữ - Bài
điệu)
MỘT VẬT MÀ CÓ HAI TÊN
Tạ An vốn
có chí ẩn cư ở Đông sơn, về sau triều đình nhiều lần ban lệnh xuống, thế bất
đắc dĩ mới ra nhậm chức Tư mã cho Hoàn Ôn. Đương thời có người tặng Hoàn Ôn mấy
món thuốc, trong đó có vị “viễn chí”. Hoàn Ôn lấy món đó ra hỏi Tạ An:
- Vị thuốc này lại có tên là ‘tiểu thảo’, sao một vật mà lại có hai tên?
Tạ An chưa trả lời, lúc bấy giờ
Hách Long đang ở chỗ ngồi, liền lên tiếng đáp rằng:
- Điều đó rất dễ giải thích: ẩn cư trong núi là “viễn chí”, khi ra làm quan gọi là “tiểu thảo”.
Tạ An nghe qua, mặt có sắc hổ
thẹn. Hoàn Ôn nhìn Tạ An, cười nói rằng:
- Lời của Tham tướng quân không sai, ta đây
cũng nghĩ như vậy.
Chú của người
dịch
Thế thuyết tân ngữ 世说新语 : bộ bút kí tiểu thuyết thuật lại những huyền học ngôn đàm dật sự của
sĩ đại phu thời Nguỵ Tấn. Trong đó có thể nhìn thấy ngôn đàm về huyền học thời
Nguỵ Tấn đã trở thành phong thượng, mà huyền học chính là lấy tư tưởng Lão
Trang làm gốc. Tư tưởng của Đạo gia đối với phương thức tư duy và trạng thái
sinh hoạt của sĩ đại phu thời Nguỵ Tấn, thậm chí phong khí của cả xã hội đều sản
sinh ảnh hưởng quan trọng. Tác phẩm này do Lâm Xuyên Vương Lưu Nghĩa Khánh 临川王刘义庆, thuộc dòng dõi tông thất nhà Lưu Tống thời Nam Bắc
triều đã tập hợp một số văn nhân biên soạn, Lưu Tuấn 刘峻
đời Lương viết lời chú. Toàn sách nguyên có 8 quyển, bản chú của Lưu Tuấn phân
làm 10 quyển. Các bản hiện nay đều là 3 quyển phân làm 36 môn như: đức hạnh,
ngôn ngữ, chính sự, văn học, phương chính, nhã lượng v.v… Toàn sách tổng cộng
hơn 1000 tắc, kí thuật những dật văn dật sự của danh sĩ quý tộc từ cuối đời Hán
đến thời Lưu Tống, chủ yếu là những câu chuyện có liên quan đến việc bình luận,
thanh đàm huyền ngôn và ứng đối cơ trí của các nhân vật.
Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆 (năm 403 – khoảng
năm 444): người Bành Thành 彭城 (nay là Từ Châu 徐州 Giang Tô 江苏), văn học gia thời Nam
triều, thuộc dòng dõi tông thất nhà Lưu Tống, được tập phong Lâm Xuyên Vương 临川王, nhậm chức Thứ sử Kinh Châu 荆州.
Ông giữ chức được 8 năm, chính tích rất tốt. Sau nhậm chức Thứ sử Giang Châu 江州, được một năm, nhân vì đồng tình với một viên quan bị
biếm là Vương Nghĩa Khang 王义康 đã xúc nộ Văn Đế,
bị điều về kinh đổi làm Thứ sử Nam Kinh Châu 南京州,
Đô đốc gia khai phủ nghi đồng tam ti. Chẳng bao lâu vì bệnh ông từ chức.
Lưu Nghĩa Khánh mất năm Nguyên
Gia 元嘉 thứ 21 ở Kiến Khang 建康
(nay là Nam Kinh)
Lưu
Nghĩa Khánh từ nhỏ đã tài hoa xuất chúng, yêu thích văn học. Ngoài Thế thuyết tân ngữ 世说新语 ra, ông còn
có tiểu thuyết chí quái U minh lục 幽明录.
Tắc Nhất vật nhị danh thuộc môn Bài điệu.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 27/10/2017
Nguồn
THẾ THUYẾT TÂN NGỮ
世说新语
Tác giả: Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆
Thiểm Tây lữ du xuất bản xã, 2002.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật