尧光山, 羽山
又东三百五十里, 曰尧光之山. 其阳多玉, 其阴多金. 有兽焉, 其状如人而彘鬣 (1), 穴居而冬蛰, 其名曰猾裹, 其音如斫木, 见则县有大繇.
又东三百五十里, 曰羽山. 其下多水, 其上多雨, 无草木, 多蝮虫.
(山海经 - 南山经)
NGHIÊU
QUANG SƠN, VŨ SƠN
Hựu đông tam bách ngũ thập lí, viết
Nghiêu Quang chi sơn. Kì dương đa ngọc, kì âm đa kim. Hữu thú yên, kì trạng như
nhân nhi trệ liệp (1), huyệt cư nhi đông trập, kì danh viết Hoạt Khoả,
kì âm như chước mộc, hiện tắc huyện hữu đại diêu.
Hựu đông tam bách ngũ thập lí, viết Vũ
sơn. Kì hạ đa thuỷ, kì thượng đa vũ, vô thảo mộc, đa phúc trùng.
(Sơn hải kinh – Nam sơn
kinh)
NGHIÊU QUANG SƠN, VŨ SƠN
Lại hướng
về phía đông 350 dặm, có ngọn Nghiêu Quang sơn. Phía nam của núi sản sinh nhiều
ngọc, phía bắc của núi sản sinh nhiều kim loại. Trong núi có một loài thú, hình
trạng giống con người, nơi cổ mọc ra những chiếc lông cứng như lông heo, loài
thú này sống ở hang, mùa đông ngủ vùi không ra, tên nó là Hoạt Khoả, tiếng kêu
của nó nghe giống tiếng chặt cây, khi nó xuất hiện thì nhất định ở huyện có việc phu dịch nặng nề.
Lại hướng
về phía đông 350 dặm nữa, có ngọn Vũ sơn. Dưới núi có nhiều nước, trên núi có
nhiều mưa, nhưng lại không có bất kì cây cỏ nào, khắp núi đều có loại phúc
trùng.
Chú của
nguyên tác
1- Trệ liệp 彘鬣: loại lông thô
cứng trên thân của một loài thú giống heo.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 25/5/2017
Nguyên tác
NGHIÊU QUANG SƠN, VŨ SƠN
尧光山, 羽山
Trong quyển
SƠN HẢI KINH
山海经
Tác giả: Lưu Hướng 刘向,
Lưu Hâm 刘歆 (Tây Hán)
Cáp Nhĩ Tân: Bắc phương văn nghệ xuất bản xã, 2013
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật