Dịch thuật: "Thái tử tẩy mã" có đúng là tắm ngựa cho thái tử?

“THÁI TỬ TẨY MÔ CÓ ĐÚNG LÀ TẮM NGỰA CHO THÁI TỬ?

          Đối với nhiều người mà nói, cụm từ “Thái tử tẩy mã” 太子洗马 rất xa lạ. Đương nhiên nó không phải chỉ việc thái tử tặng ngựa cho người khác, cũng không phải tắm ngựa cho thái tử, mà là tên một chức quan được đặt ra vào thời cổ ở Trung Quốc.
          Theo Quốc ngữ 国语:
Câu Tiễn vi Phù Sai Tiên mã, tiên hoặc tác ‘tẩy’ dã.
勾践为夫差先马, 先或作.
(Câu Tiễn giữ chức Tiên mã cho Phù Sai, tiên hoặc viết là “tẩy”)
          Có thể thấy, vào thời Xuân Thu Chiến Quốc đã tồn tại chức quan này Tẩy mã này rồi. Ngô Việt tranh bá tiền kì, nước Việt chiến bại, quốc quân Câu Tiễn bị bắt. Để báo thù trong tương lai, Câu Tiễn nhẫn nhục, cam chịu làm thần tử nô bộc cho Phù Sai, trong đó bao gồm cả việc làm mã phu cho Phù Sai, để Phù Sai tuỳ ý sai khiến.
          Trong Hán thư – Bách quan công khanh biểu 汉书百官公卿表 có ghi chức quan “Thái tử tẩy mã” này. “Thuộc quan của Thái tử Thái phó, Thiếu phó có quan Tẩy mã.”. Nhan Sư Cổ 颜师古 chú dẫn lời của Trương Án 张晏:
Tẩy mã nguyên thập lục nhân, trật tỉ Yết giả (1).
洗马原十六人, 秩比比谒者
(Tẩy mã nguyên có 16 người, phẩm trật sánh với Yết giả)
Lại dẫn lời chú của Như Truân 如谆:
Tiền khu dã
前驱也
(Đi đầu)
          Có thể thấy vào thời Hán, “Thái tử tẩy mã” là hạ thuộc của Thái tử Thái phó hoặc Thiếu phó, tổng cộng có 16 người, nhiệm vụ là “tiền khu”.
          Thời Tuỳ Đường, Tư kinh cục 司经局 đặt chức “Tẩy mã”, là chức quan nắm giữ thư tịch. Có thể thấy “Tẩy mã” có hàm nghĩa làm công việc phụ trợ thay thái tử, dẫn đến nghĩa là “thư tịch quan”, về sau các triều đại đều lập thiết lập chức “Tẩy mã”. Chức Tẩy mã của Tư kinh cục đời Thanh dùng một người Mãn một người Hán, là quan Tùng ngũ phẩm.
          Có thể thấy, “Thái tử tẩy mã” lúc ban đầu là nhân viên chuyên nghiệp phục vụ Thái tử, về sau nghĩa của từ phát sinh biến hoá, chức Tẩy mã trở thành chức quan nắm giữ thư tịch. Hiện nay rất ít người biết đến từ này, nhưng hàm nghĩa biểu đạt phụ trợ hoặc vai trò thứ yếu thì chưa bao giờ thay đổi.

Chú của người dịch
1- Yết giả 谒者: tên chức quan, chỉ bề tôi thân cận bên cạnh quốc quân thời Xuân Thu Chiến Quốc nắm giữ việc truyền đạt sự việc.

                                                                     Huỳnh Chương Hưng
                                                                     Quy Nhơn 13/12/2015

Nguyên tác Trung văn
Trong quyển
THÚ VỊ VĂN HOÁ TRI THỨC ĐẠI TOÀN
趣味文化知识大全
Thanh Thạch 青石 biên soạn
Trung Quốc Hoa kiều xuất bản xã, 2013
Previous Post Next Post