Dịch thuật: Khẩu thuyết dữ danh thực



口说与名实
    (1) 山林之乐 (2) , 未必真得山林之趣; 厌名利之谭者, 未必尽忘名利之情.
                           (小窗幽记)

KHẨU THUYẾT DỮ DANH THỰC
          Đàm (1) sơn lâm chi lạc (2) giả, vị tất chân đắc sơn lâm chi thú; yếm danh lợi chi đàm giả, vị tất tận vong danh lợi chi tình.
                                                                               (Tiểu song u kí)

Chú thích
1- Đàm : cũng như chữ .
2- Sơn lâm chi lạc 山林之乐: lạc thú chốn núi rừng. Ở đây chỉ lạc thú ẩn cư nơi núi rừng.

Dịch nghĩa
MIỆNG NÓI VÀ THỰC DANH
          Người thích bàn về lạc thú ẩn cư chốn rừng núi, chưa chắc đã hiểu hết lạc thú chốn núi rừng; người miệng nói chán ghét danh lợi, chưa chắc đã hoàn toàn quên hết lợi danh.

Phân tích và thưởng thức
          Danh nhân nhã sĩ thời xưa, không ít người ưa thích chốn núi rừng, lấy ruộng vườn làm thú vui trong cuộc sống. Nhưng cũng có không ít người lấy đó làm con đường tắt để tiến thân, mua danh bán lợi. Người thích bàn về lạc thú núi rừng, thường với tư cách là tượng trưng cho thân phận, xem đó là vốn liếng để giành lấy danh tiếng, có thể nói rằng ý của tuý ông không phải tại sơn thuỷ mà là tại lợi danh. Cho nên họ luôn không hiểu được lạc thú chốn núi rừng. Người ngoài miệng nói chán ghét danh lợi, thực tế vẫn nghĩ đến danh lợi, cho nên nội tâm không hề quên danh lợi. Người sống trên đời truy cầu danh lợi vốn không sai, chỉ sai ở chỗ vì danh lợi mà quên bản chất của sinh mệnh. Nếu người đạm bạc với danh lợi, không vì vật mà vui, không vì mình mà buồn, thì có thể thảnh thơi đối mặt với mưa gió của cuộc đời.

Chú của người dịch
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
          Toàn sách được chia làm 12 quyển:
     quyển 1: tập tỉnh 集醒     quyển 2: tập tình 集情     quyển 3: tập tiễu 集峭
     quyển 4: tập linh 集灵     quyển 5: tập tố 集素        quyển 6: tập cảnh 集景
     quyển 7: tập vận 集韵     quyển 8: tập kì 集奇        quyển 9: tập ỷ 集绮
     quyển 10: tập hào 集豪   quyển 11: tập pháp 集法  quyển 12: tập thiến 集倩
          Theo http://www.360doc.com/content
                   http://baike.baidu.com/view/147434.htm
          Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách này  không chia thành 12 quyển như ở trên.

Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639): văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇, hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭 Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời. Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘 suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集  truyền đời.

                                                                       Huỳnh Chương Hưng
                                                                       Quy Nhơn 08/9/2015

Nguyên tác
KHẨU THUYẾT DỮ DANH THỰC
口说与名实
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.
Previous Post Next Post