Dịch thuật: Tân Ngũ đại sử . Linh quan truyện tự (kì 1)


新五代史 . 伶官传序 (1)
                                                                                   欧阳修
    呜呼! 盛衰之理, 虽曰天命 (2), 岂非人事哉 (3)? 原庄宗之所以得天下 (4), 与其所以失之者, 可以知之矣.
    世言晋王之将终也 (5), 以三矢赐庄宗而告之曰: (6), 吾仇也; 燕王 (7), 吾所立; 契丹与吾约为兄弟 (8), 而皆背晋以归梁 (9). 此三者, 吾遗恨也. 与尔三矢 (10), 尔其无忘乃父之志 (11)! 庄宗受而藏之于庙 (12), 其后用兵, 则遣从事以一少牢告庙 (13), 请其矢, 盛以锦囊, 负而前驱, 及凯旋而纳之 (14).

TÂN NGŨ ĐẠI SỬ . LINH QUAN TRUYỆN TỰ (1)
                                                                                            Âu Dương Tu
(kì 1)
          Ô hô! Thịnh suy chi lí, tuy viết thiên mệnh (2), khởi phi nhân sự tai (3)? Nguyên Trang Tông chi sở dĩ đắc thiên hạ (4), dữ kì sở dĩ thất chi giả, khả dĩ tri chi hĩ.
          Thế ngôn Tấn Vương chi tương chung dã (5), dĩ tam thỉ tứ Trang Tông nhi cáo chi viết: “Lương (6), ngô cừu dã; Yên Vương (7), ngô sở lập; Khất Đan dữ ngô ước vi huynh đệ (8), nhi giai bội Tấn dĩ quy Lương (9). Thử tam giả, ngô di hận dã. Dữ nhĩ tam thỉ (10), nhĩ kì vô vong nãi phụ chi chí (11)! Trang Tông thụ nhi tàng chi vu miếu (12), kì hậu dụng binh, tắc khiển tùng sự dĩ nhất Thiếu lao cáo miếu (13), thỉnh kì thỉ, thịnh dĩ cẩm nang, phụ nhi tiền khu, cập khải tuyền nhi nạp chi (14).
                                                                                              (còn tiếp)
Chú của sách
1- Tân ngũ đại sử . Linh quan truyện tự 新五代史 . 伶官传序: đầu đời Tống, Tiết Cư Chính 薛居正 từng biên soạn bộ Ngũ đại sử 五代史, Âu Dương Tu 欧阳修 cho rằng nó lộn xộn không chân thực, nên từ năm 1036 đến năm 1053 ông đã biên soạn lại. Để phân biệt, người đời sau gọi bộ sử của Tiết Cư Chính là Cựu ngũ đại sử 旧五代史, gọi bộ sử của Âu Dương Tu là Tân ngũ đại sử 新五代史.
          Ngũ đại 五代: chỉ 5 vương triều thay thế nhau tại trung nguyên sau khi triều Đường mất là Hậu Lương, Hậu Đường, Hậu Tấn, Hậu Hán, Hậu Chu.
          Linh quan 伶官: người diễn trò (kép hát) trong cung được ban chức quan. Thời cổ gọi những người diễn trò, ca múa, soạn nhạc gọi là “linh”
2- Thiên mệnh 天命: ý chí của trời.
3- Khởi phi nhân sự tai 岂非人事哉: há chẳng phải là con người tạo ra sao?
          Sự : có nghĩa là làm.
4- Nguyên Trang Tông chi sở dĩ đắc thiên hạ 原庄宗之所以得天下: tìm hiểu Trang Tông nhà Hậu Đường sở dĩ được thiên hạ.
          Nguyên : tìm hiểu nguồn gốc.
          Trang Tông 庄宗: tức Lí Tồn Úc 李存勖, con của Lí Khắc Dụng 李克用, thủ lĩnh bộ tộc Sa Đà 沙陀 của tây Đột Quyết cuối đời Đường, tiêu diệt nhà Hậu Lương xưng đế, kiến lập nhà Hậu Đường.
5- Tấn Vương chi tương chung dã 晋王之将终也: Tấn Vương lúc sắp mất. Tấn Vương, chỉ Lí Khắc Dụng 李克用, phụ thân của Lí Tồn Úc 李存勖, năm 882 xuất binh giúp vương triều Đường trấn áp cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào 黄巢, được phong làm Lũng Tây Quận Vương. Năm 895, lại được phong làm Tấn Vương 晋王.
6- Lương : chỉ Chu Ôn 朱温, nguyên là bộ tướng của Hoàng Sào, năm 882 làm phản đầu hàng nhà Đường, được ban tên là Toàn Trung 全忠, phong làm Lương Vương. Năm 907, ép Đường Ai Đế nhường ngôi, đặt quốc hiệu là Lương , đóng đô ở Quảng Châu 广州, sau dời đến Lạc Dương 洛阳. Ông từng có ý định sát hại Lí Khắc Dụng, Lí Khắc Dụng cũng nhiều lần dâng biểu xin thảo phạt họ Chu. Thời Đường Chiêu Tông, họ Chu từng vây họ Lí ở Thái Nguyên 太原, nhân vì trong quân có ôn dịch nên đã giải vây.
7- Yên Vương 燕王: chỉ cha con Lưu Nhân Cung 刘仁恭. Họ Lưu vốn là bộ tướng ở U Châu 幽州, Lí Khắc Dụng giúp ông đoạt lấy U Châu, đồng thời tiến cử làm Kiểm hiệu tư không, Lô long quân tiết độ sứ, cho nên nói: “ngô sở lập”. Chẳng bao lâu, Lưu Nhân Cung phản Tấn về với Lương. Về sau Chu Ôn phong cho con ông là Lưu Thủ Quang 刘守光 làm Yên Vương.
8- Khất Đan dữ ngô ước vi huynh đệ 契丹与吾约为兄弟: Khất Đan từng cùng với ta kết bái làm anh em.
Khất Đan 契丹: dân tộc thiểu số phương bắc cuối đời Đường, ở đây chỉ thủ lĩnh tộc Khất Đan là Da Luật A Bảo Cơ 耶律阿保机. Lí Khắc Dụng từng cùng với ông ta kết làm anh em, ước định sẽ hợp lực cử binh diệt Lương. Về sau Da Luật A Bảo Cơ bội ước, kết thân với Lương.
9- Bội Tấn dĩ quy Lương 背晋以归梁: phản bội Tấn quy thuận Lương.
10- Dữ nhĩ tam thỉ 与尔三矢: giao cho con 3 mũi tên. Dữ : đưa cho.
11- Nhĩ kì vô vong nãi phụ chi chí 尔其无忘乃父之志: con chớ quên tâm nguyện của cha. Kì : ngữ khí từ, biểu thị thỉnh cầu.
12- Tàng chi vu miếu 藏之于庙: cất nơi Thái miếu. Miếu : tông miếu nơi đế vương tế tự tổ tiên.
13- Tắc khiển tùng sự dĩ nhất Thiếu lao cáo miếu 则遣从事以一少牢告庙: sai bộ hạ dùng cỗ Thiếu lao đến cáo với Thái miếu.
Tùng sự 从事: ở đây chỉ quan viên phụ trách cụ thể sự vụ.
Thiếu lao 少牢: khi tế tự, bò, heo, dê dùng nguyên con gọi là Thái lao 太牢, chỉ dùng đầu mỗi con gọi là Thiếu lao 少牢. Lao : chỉ con sinh dùng trong tế tự. Cáo : cầu khấn.
14- Cập khải tuyền nhi nạp chi 及凯旋而纳之: lúc thắng lợi trở về giao lại. Nạp : trả về lại.

BÀI TỰA TRUYỆN LINH QUAN TRONG TÂN NGŨ ĐẠI SỬ
                                                                                           Âu Dương Tu
(kì 1)
Than ôi! Đạo lí thịnh suy của một triều đại, tuy nói là do mệnh trời, nhưng há chẳng phải là do con người tạo ra hay sao? Xét nguyên nhân Trang Tông được thiên hạ và mất thiên hạ thì rõ vậy.
Thế gian truyền rằng, Tấn Vương lúc sắp mất lấy 3 mũi tên giao cho Trang Tông và dặn rằng: “Lương là kẻ thù của ta; Yên Vương là do ta lập nên; Khất Đan đính ước anh em với ta, thế mà cả ba đều phản bội Tấn mà quy thuận Lương. Ba người này ta ôm hận trong lòng. Nay giao cho con 3 mũi tên, con chớ có quên tâm nguyện của cha.” Trang Tông nhận lấy và cất vào Thái miếu, về sau lúc dùng binh sai quan chấp sự bày cỗ Thiếu lao cáo với Thái miếu, xin rước 3 mũi tên ra, đựng trong túi gấm, mang theo bên người mà xông trận. Khi khải hoàn đem về cất lại nơi Thái miếu.
                                                                              (còn tiếp)

                                                                Huỳnh Chương Hưng
                                                               Quy Nhơn 05/7/2015

Nguồn
CỔ HÁN NGỮ TỐC THÀNH ĐỘC BẢN
古汉语速成读本
Biên soạn: Lưu Khánh Nga 刘庆俄
Trung Hoa thư cục, 2005
Previous Post Next Post