Dịch thuật: Đông Thi hiệu tần


ĐÔNG THI HIỆU TẦN
东施效颦

          Hiệu : mô phỏng, bắt chước.
          Tần : chau mày, nhăn mày.
          Ví bắt chước một cách hồ đồ, kết quả phản tác dụng.
          Điển xuất từ Trang Tử - Thiên vận 庄子 - 天运.
          Tương truyền vào thời Xuân Thu, khi mĩ nữ nước Việt là Tây Thi 西施 sinh bệnh thường lấy tay ôm ngực, nhăn đôi mày lại. Một cô gái xấu xí bên hàng xóm nhìn thấy, cho tư thái đó của Tây Thi là đẹp nên cũng bắt chước ôm ngực nhăn mày. Kết quả khiến mọi người sợ, có người đóng chặt cửa không dám ra, có người bỏ chạy thật xa.

Chú của người dịch
          西施病心而矉其里, 其里之醜人見之而美之, 歸亦捧心而矉其里. 其里之富人見之, 堅閉門而不出, 貧人見之, 挈妻子而去走.
          Tây Thi bệnh tâm nhi tần kì lí, kì lí chi xú nhân kiến chi nhi mĩ chi, quy diệc phủng tâm nhi tần kì lí. Kì lí chi phú nhân kiến chi, kiên bế môn nhi bất xuất, bần nhân kiến chi, khiết thê tử nhi khứ tẩu.
          Tây Thi bệnh tim thường nhăn mày ở trong làng, người đàn bà xấu xí trong làng nhìn thấy cho là đẹp, về cũng bắt chước ôm ngực nhăn mày với làng. Người giàu trong làng nhìn thấy, đóng chặt cửa không dám ra, người nghèo trong làng nhìn thấy, vội dắt vợ con bỏ chạy. 
          Theo Trang Tử - Thiên vận 庄子 - 天运 
          Chú dịch: Trần Cổ Ứng 陳鼓應
          Bắc Kinh – Trung Hoa thư cục, 2007

                                                                Huỳnh Chương Hưng
                                                                Quy Nhơn 06/5/2015

Nguồn
THƯỜNG DỤNG ĐIỂN CỔ
常用典故
Biên soạn: Tôn Lập Quần 孙立群, Lí Ái Trân 李爱珍
Thượng Hải đại học xuất bản xã, 2005
Previous Post Next Post