Dịch thuật: Nha xỉ, niên xỉ, bất xỉ - Bàn về chữ "xỉ"

 NHA XỈ, NIÊN XỈ, BẤT XỈ
          BÀN VỀ CHỮ “XỈ”

          Chữ “xỉ” 齿 (răng) nửa phần dưới là hình phù, nửa phần trên chữ “chỉ” là thanh phù, thuộc loại chữ hình thanh. Em bé từ 6 tháng tuổi đến 9 tháng tuổi mọc răng, 2 tuổi mọc đủ răng sữa, tổng cộng 20 chiếc. Răng là một tổ chức của xương trong quá trình trưởng thành của con người, cho nên trong Chu lễ - Trịnh chú 周礼 - 郑注 có nói:
Nhân sinh xỉ nhi thể bị (1)
人生齿而体备
(Con người mọc răng, cơ thể mới hoàn bị)
          Đến 7, 8 tuổi thay răng, 7, 8 tuổi còn gọi là “huỷ xỉ” 毁齿. Căn cứ vào chỗ mọc của răng với hình dáng khác nhau mà chia ra làm 4 loại: “môn nha” 门牙 (răng cửa), “khuyển nha” 犬牙 (răng nanh), “tiền cữu xỉ” 前臼齿 (răng cối trước), “cữu xỉ” 臼齿 (răng cối). Con người mọc đủ răng là từ 28 đến 32 chiếc. Chất của răng cứng, bề mặt của răng phủ một lớp men rất tốt cho nên trong một thời gian dài nhai thức ăn mà không bị tổn hại.
          “Xỉ” vốn chỉ răng cửa. “Xỉ” 齿 và “nha” có sự phân biệt, “nha” chỉ răng lớn ở phía sau của lợi.  Trong Thuyết văn chú 说文注 ghi rằng:
Nha, tráng xỉ dã
, 壮齿也
(Nha là tráng xỉ)
Tráng xỉ tức xỉ chi đại giả dã
壮齿即齿之大者也
(Tráng xỉ tức răng lớn)
          Xỉ ở phía trước của vòm miệng, ngay ở môi mới gọi là “môn xỉ”. Trong Âm vận học, “nha âm” 牙音 tức âm gốc lưỡi, “xỉ âm” tức âm đầu lưỡi.
          Thành ngữ “thần vong xỉ hàn” 唇亡齿寒 là nói, mất môi răng sẽ lạnh. Từ “môn xỉ” 门齿 đến “nha xỉ” 牙齿 (răng nói chung), nghĩa của chữ “xỉ” đã mở rộng. Nhưng ở đây cũng có điểm phức tạp. Chữ “xỉ” trong ngôn ngữ vửa là “môn xỉ” lại cũng phiếm chỉ “nha xỉ”.  Như Đoàn Ngọc Tài 段玉裁 trong Thuyết văn chú, dưới mục chữ “nha” có nói: 
          Thống ngôn chi giai xưng xỉ, xưng nha; tích ngôn chi tắc tiền đương thần giả xưng xỉ, hậu tại phụ xa giả xưng nha, nha giảo đại vu xỉ (2).
          统言之皆称齿, 称牙; 析言之则前当唇者称齿, 后在辅车者称牙, 牙较大于齿
          (Nói gộp chung gọi là xỉ là nha; nói riêng thì răng ở ngay chỗ môi gọi là xỉ, răng ở phía sau gọi là nha, nha so với xỉ lớn hơn)
          Do bởi răng sinh trưởng rồi rụng, là quá trình trưởng thành và già lão của con người, cho nên “xỉ” dẫn đến nghĩa “niên xỉ” 年齿. Niên xỉ dần dài ra chính là tuổi của con người dần cao. Con người sống già đến cuối đời gọi là “tận xỉ” 尽齿, tận xỉ cũng là biểu hiện của trường thọ. Trong Quốc ngữ - Tấn ngữ nhất 国语 - 晋语一 có ghi:
Phi lễ bất chung niên, phi nghĩa bất tận xỉ
非礼不终年, 非礼不尽齿
Trong câu này, “niên” và “xỉ” nghĩa thông nhau. “Tự xỉ” 序齿 là xếp thứ tự theo tuổi. Về quy luật sinh trưởng của răng, dưới mục chữ “sấn” trong Thuyết văn có ghi:
Nam bát nguyệt sinh xỉ, bát tuế nhi sấn; nữ thất nguyệt nhi xỉ, thất tuế nhi sấn (3).
男八月而齿, 八岁而龀; 女七月而齿, 七岁而龀
(Bé trai 8 tháng mọc răng, 8 tuổi thay răng; bé gái 7 tháng mọc răng, 7 tuổi thay răng)
Trong Hàn thi ngoại truyện 韩诗外传 quyển 1 cũng nói như thế. “Sấn” tức là thay răng. Răng cối của con người đến 20 tuổi mới mọc đủ. Người già đi răng sẽ lung lay rồi rụng, gọi là “đầu đồng xỉ khoát” 头童齿豁 (đầu trọc răng long) tượng trưng cho suy lão. Chữ “linh” (tuổi tác) có chữ “xỉ” bên cạnh chính là nguyên nhân này.
“Xỉ” lại dẫn đến ý nghĩa “bài liệt” 排列 (xếp theo thứ tự). Trong Sư thuyết 师说 của Hàn Dũ 韩愈 có câu:
Quân tử bất xỉ (*)
君子不齿
(Người quân tử xem thường không chịu xếp ngang hàng)
“bất xỉ” tức xem thường không chịu xếp ngang hàng, không chịu nhập vào đội ngũ. Do bởi răng sắp xếp chỉnh tề, từ đó mà dẫn đến ý nghĩa xếp ngang hàng nhau.
          Trong Tả truyện - Ẩn Công thập nhất niên 左传 - 隐公十一年 có câu:
Bất cảm dữ chư Nhậm xỉ (**)
不敢与诸任齿
(Không dám cùng các nước họ Nhậm tranh ngang hàng)
Ở đây ý nói, Lỗ Ẩn Công 鲁隐公 đến nước Tiết , không dám cùng các nước có họ Nhậm tranh ngang hàng nhau. Ở đây cũng đã đem “xỉ” giải thích là “bài liệt”. Nhưng cũng có người nói, “quân tử bất xỉ” trong bài văn của Hàn Dũ là “nói không thuận miệng”, “không chịu chung với nhau”, cũng có thể được xem là một cách nói.
          Tác dụng của răng rất lớn, rất quan trọng đối với sức khoẻ của con người. Dương Tuyền 杨泉 trong Vật lí luận 物理论 nói như sau:
          Phù xỉ giả, thân chi bảo dã, tàng chi phủ tạc, sở dĩ năng điều hài ngũ vị, dĩ an tính khí giả dã (4).
          夫齿者身之宝也, 藏之斧凿, 所以调谐五味, 以安性气者也.
          (Phàm răng là vật báu của thân, là cái búa cái đục ẩn tàng, cho nên điều hoà được ngũ vị để làm yên ổn tính khí)
          Hơn nữa, răng duy trì dung mạo bình thường của con người, lại liên quan đến phát âm khi nói năng. Ngoài ra, các nhà khảo cổ cũng thường từ răng mà giám định thi thể cổ xưa. Phân tích tình hình sinh tiền của người đã mất. Và cả pháp y nhìn từ mức độ mài mòn của răng mà suy đoán tuổi của người đã mất, cùng với tình huống có liên quan đến chủng tộc, nhóm máu, tập quán sinh hoạt v.v… sớm trở thành một biện pháp đoán án. Nghe nói, đây là một biện pháp chỉ đứng sau cách quan sát vân tay.

Chú của nguyên tác
(1) (2)- Thuyết văn giải tự chú 说文解字注, thiên thứ 2 hạ, trang 78, Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã.
(3)- Thuyết văn giải tự chú 说文解字注, thiên thứ 2 hạ, trang 80, Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã
(4)- Cách trí kính nguyên 格致镜原, quyển 11, trang 104, Giang Tô Quảng Lăng cổ tịch khắc ấn xã.
Chú của người dịch
(*)- Trong Sư thuyết 师说 có ghi:
          Vu y nhạc sư bách công chi nhân, quân tử bất xỉ. Kim kì trí nãi phản bất năng cập, kì khả quái dã dư?
          巫醫樂師百工之人, 君子不. 今其智乃反不能及, 其可怪也歟?
          (Vu y nhạc sư cùng trăm loại thợ, người quân tử xem thường không chịu không chịu xếp ngang hàng với họ. Người quân tử hiện nay, tài trí lại không bằng họ, điều này há chẳng phải là chuyện kì lạ hay sao?)
(**)- Chư Nhậm 诸任: lời sớ trong Tả truyện 左传 chép rằng:
          Thế bản thị tính thiên vân: Nhậm tính, Tạ, Chương, Tiết, Thư, Lữ, Chúc,
Chung, Tuyền, Tất, Quá. Ngôn thử thập quốc giai Nhậm tính dã.
          世本氏姓篇云: 任姓, , , , , , , , , , . 言此十国皆任姓也.
          (Trong thiên Thế bản tính thị có nói: Họ Nhậm, có các nước Tạ, Chương, Tiết, Thư, Lữ, Chúc, Chung, Tuyền, Tất, Quá. Nói 10 nước này đều là họ Nhậm)
          Nguồn http://tieba.baidu.com/P/21332822343

                                                              Huỳnh Chương Hưng
                                                              Quy Nhơn 22/11/2014
              
Nguyên tác Trung văn
NHA XỈ, NIÊN XỈ, BẤT XỈ
ĐÀM “XỈ”
牙齿, 年齿, 不齿
  “齿
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã, 1998
Previous Post Next Post