CHỮ “HIÊN” 軒 TRONG HÁN NGỮ CỔ
Trong Tả truyện – Mẫn Công nhị niên 左傳 - 閔公二年 có
ghi:
Vệ Ý Công hiếu hạc, hạc hữu thừa hiên giả
衛懿公好鶴, 鶴有乘軒者
(Vệ Ý Công thích chim hạc, cho hạc đi xe)
Cũng trong Hi
Công nhị thập bát niên 僖公二十八年:
Nhi thừa hiên giả tam bách nhân dã
而乘軒者三百人也
(Người đi xe có đến 300 người)
Hiên miện 軒冕: biểu thị quan
tước, địa vị tôn quý. Trong Trang Tử -
Khư khiếp 莊子 - 胠篋 có ghi:
Tuy hữu hiên miện chi thưởng phất năng
khuyến
雖有軒冕之賞弗能勸
(Tuy thưởng cho xe mũ, cũng không khuyến khích được)
Trong Văn tâm điêu long – Tình thái 文心雕龍 - 情彩:
Cố hữu chí thâm hiên miện, nhi phiếm vịnh
cao nhưỡng
故有志深軒冕, 而汎詠皋壤
(Cho nên chí chỉ nghĩ đến xe mũ mà lại ca vịnh về thú
vui ở ẩn)
Trong
bài Tặng Mạnh Hạo Nhiên 贈孟浩然 Lí Bạch 李白viết rằng:
Hồng nhan khí hiên miện
Bạch thủ ngoạ vân tùng
紅顏棄軒冕
白首臥雲松
(Lúc trẻ từ bỏ xe mũ
Về già nằm giữa mây tùng)
Dẫn đến nghĩa xe nói chung. Trong bài Biệt phú 別賦Giang Yêm 江淹 viết:
朱軒繡軸
(Xe đỏ trục hoa)
2- Hạm bản 檻板: tương tự như
lan can ở đời sau.
Trong bài Biệt
phú 別賦Giang Yêm 江淹 viết:
Nhật há bích nhi trầm thái
Nguyệt thướng hiên nhi phi quang
日下壁而沈彩
月上軒而飛光
(Mặt trời lặn sau bức vách, ánh nắng dần mất đi
Mặt trăng lên nơi lan can, chiếu rọi một vùng ánh
sáng)
Trong bài Đăng
Nhạc Dương lâu 登岳陽樓, Đỗ Phủ 杜甫 cũng đã viết:
Bằng hiên thế tứ lưu
憑軒涕泗流
(Tựa lan can nước mắt nước mũi nhỏ ròng)
3- Cửa sổ nơi
hành lang dài, cửa sổ dài, cửa sổ.
Bài Thất mệnh 七命 của Trương Hiệp 張協:
Thừa đảo cảnh nhi khai hiên
承倒景而開軒
(Lúc nắng chiều mở cửa sổ)
Bài Học Trai sầu ngoạ 學齋愁臥, Thẩm Ước 沈約 viết:
Sầu nhân yểm hiên ngoạ
愁人掩軒臥
(Người buồn đóng cửa sổ nằm)
Tô Thức
蘇軾 trong bài từ theo điệu Giang thành tử 江城子 viết:
Tiểu hiên song, chính sơ trang
小軒窗, 正梳妝
(Nơi cửa sổ nhỏ, người vợ đang chải tóc)
Dẫn đến nghĩa là ngôi nhà nhỏ (nghĩa sau này). Như
ngôi nhà của Quy Hữu Quang 歸有光 có tên là “Hạng
Tích Hiên” 項脊軒.
4- Bay, nâng
lên.
Trong
bài Tặng Thái Tử Đốc 贈蔡子篤, Vương Xán 王粲 viết:
Quy nhạn tái hiên
歸雁載軒
(Nhạn đã bắt đầu bay về)
Trong
bài Bắc sơn di văn 北山移文, Khổng Trĩ
Khuê 孔稚珪 viết:
Nhĩ nãi mi hiên tịch thứ, duệ tủng diên
thượng
爾乃眉軒席次, 袂聳筵上
(Nhướng lông mày nơi chiếu, vung tay áo trên đệm)
Hiên ngang 軒昂: chỉ dáng vẻ.
Trong Tam Quốc chí – Ngô thư – Tôn kiên
truyện 三國志 - 吳書 - 孫堅傳 có
ghi:
Nhi hiên ngang tự cao
而軒昂自高
(Hiên ngang tự cao)
thành ngữ có câu:
Khí vũ hiên ngang
氣宇軒昂
(Phong thái hiên ngang)
Hiên nhiên 軒然: cũng chỉ dáng
vẻ cao lớn, hiên ngang. Trong bài Hoạ cốt
hành 畫鶻行, Đỗ Phủ cũng đã viết:
Ô thước mãn cù chi
Hiên nhiên khủng kì xuất
烏鵲滿樛枝
軒然恐其出
(Chim ô thước đầy cả cành cây cong
Chúng ngẩng đầu nhìn, lo sợ chim cốt xuất hiện)
Thành ngữ có câu:
Hiên nhiên đại ba
軒然大波
(Sóng to gió lớn)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 24/6/2014
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 4)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật