Dịch thuật: Một số từ riêng của nghề cạo đầu

MỘT SỐ TỪ RIÊNG CỦA NGHỀ CẠO ĐẦU

          Nghề cạo đầu có một số từ riêng, như:
- Cạo trọc gọi là “mộc long” 木龙,
- Hớt theo kiểu tây phương gọi là “tây thảo” 西草
- Hớt đầu bằng gọi là “bình thảo” 平草
- Gội đầu gọi là “cái bồn tử” 盖盆子
- Khăn trùm người gọi là “đại lan” 大栏
- Khăn lông gọi là “tiểu lan” 小栏
Ngoài ra còn dùng 10 con vật: sư , tượng , kì , lân , nghê , hổ , báo , lộc 鹿, lang , hồ để thay cho 10 chữ số làm ám ngữ dùng để nói với nhau về giá cả trước mặt khách. Thợ cạo đầu thích nhất cạo cho chú rể và em bé. Cạo cho chú rể tục gọi là “tân lang đầu” 新郎头, cạo cho em bé tục gọi là “mãn nguyệt đầu” 满月头. Bởi cạo cho hai loại này không những có tiền mà còn được uống rượu mừng.

                                                                   Huỳnh Chương Hưng
                                                                   Quy Nhơn 14/4/2014

Nguyên tác Trung văn
THẾ ĐẦU TƯỢNG ĐÍCH HÀNH THOẠI
剃头匠的行话
Trong quyển
TRUNG QUỐC DÂN TỤC VĂN HOÁ ĐẠI QUAN
中国民俗文化大观
(quyển thượng)
Chủ biên: Dương Lợi Tuệ 杨利慧
Diên Biên nhân dân xuất bản xã, 2009
Previous Post Next Post