THIẾT MỘC
CHÂN VÌ SAO LẠI XƯNG LÀ
THÀNH CÁT TƯ
HÃN?
Phụ thân của
Thành Cát Tư Hãn 成吉思汗 tên là
Dã Tốc Cai 也速该, vào một
năm nọ giao chiến cùng với bộ tộc dũng mãnh Tháp Tháp Nhĩ 塔塔尔. Chủ soái của bộ tộc Tháp Tháp Nhĩ là Thiết Mộc
Chân 铁木真 đa mưu túc trí, dũng cảm
thiện chiến, nhưng trong trận chiến đó lại bị Dã Tốc Cai đánh bại, và bị bắt
làm tù binh. Khi Dã Tốc Cai khải hoàn trở về, cũng là lúc người vợ của ông là
Nguyệt Luân 月伦 vừa sinh
được một bé trai. Điều kì lạ là, trong tay đứa bé nắm chặt cục máu đông giống
như cục đá màu đỏ. Dã Tốc Cai vừa vui mừng vừa kinh ngạc, cho rằng đó là điềm
cát tường từ trận chiến mang đến, vì thế đã lấy tên của vị chủ soái của địch đang
bị bắt làm tù binh là Thiết Mộc Chân đặt cho con mình, để kỉ niệm thắng lợi huy
hoàng trận chiến đó.
Thành Cát Tư Hãn
là tên gọi khi Thiết Mộc Chân được suy tôn là Đại hãn vào năm 1206 sau khi thống
nhất Mông Cổ. Đối với hàm ý của tên gọi này, trong giới học thuật có 5 thuyết.
1- Thuyết cát tường (cát
tường thuyết 吉祥说):
Thiết Mộc Chân trước khi lên ngôi, có
một con chim ngũ sắc bay lượn trên không, không ngừng phát ra tiếng kêu “thành
cát tư” “thành cát tư”. Mọi người cho đó là điềm cát tường, vì thế đã lấy âm
thanh cát tường “thành cát tư” để làm xưng hiệu cho Đại hãn.
2- Thuyết trời ban cho (thiên tứ thuyết 天赐说):
Thiên hạ của Thiết Mộc Chân là do trời
ban cho. “Thành Cát Tư” dịch ý là “Thiên tứ” 天赐 (trời ban cho). Thành Cát Tư
Hãn có nghĩa là vị Đại hãn mà trời ban cho quyền lực.
3- Thuyết lớn mạnh (cường đại thuyết 强大说):
“Thành” trong “Thành Cát Tư” có nghĩa
là lớn mạnh, kiên cường. “Thành Cát Tư” là phức số của từ. “Thành Cát Tư Hãn”
có nghĩa là vị quân chủ cường thịnh vĩ đại.
4- Thuyết hải dương (hải dương thuyết 海洋说):
Nhiều học giả cho rằng, “Thành Cát Tư”
có nguồn gốc từ từ “hải dương” trong từ vựng Đột Quyết 突厥. Ý nghĩa là quyền lực của Thành
Cát Tư Hãn giống như biển cả mênh mông, chí cao vô thượng; cũng có thể lí giải
là Đại hãn của 4 biển.
5- Thuyết tinh linh (tinh linh thuyết 精灵说):
Tát Mãn giáo 萨满教 gọi “quang đích tinh linh” 光的精灵(tinh linh của ánh sáng) là Cáp
cát nhật . Thành cát tư . Đằng cách lí 哈吉日 . 成吉思 . 滕吉里. Có thể thấy, “Thành Cát Tư” được
giải thích là “quang đích tinh linh” 光的精灵.
Trước mắt, đối với việc giải thích tên
gọi “Thành Cát Tư Hãn” tuy còn nhiều tranh luận, nhưng đa số học giả có khuynh
hướng thiên về thuyết lớn mạnh và thuyết hải dương. Trong giáo trình lịch sử bậc
trung học lấy thuyết hải dương, đem “Thành Cát Tư Hãn” giải thích là “Đại hãn của
4 biển”.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 1/6/2013
Nguyên
tác Trung văn
THIẾT MỘC
CHÂN VỊ HÀ XƯNG THÀNH CÁT TƯ HÃN
铁木真为何称成吉思汗
Trong
quyển
TRUNG
QUỐC NHÂN DANH ĐÍCH CỐ SỰ
中国人名的故事
Tác giả: Trương Tráng Niên 张壮年
Trương Dĩnh Chấn 张颖震
Sơn
Đông hoạ báo xuất bản xã, tháng 9-2005.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật