Dịch thuật: Quảng Châu


QUẢNG CHÂU

          Quảng Châu 广州 thời cổ gọi là Sở Đình 楚庭. Theo những ghi chép trong sử sách, vào thời nhà Chu khoảng thế kỉ thứ 9 trước công nguyên, tộc “Bách Việt” 百越 sinh sống ở đây đã có mối liên hệ mật thiết với nước Sở vùng trung du Trường giang, và người dân nơi đây đã dùng “Sở Đình” để kỉ niệm tình hữu nghị ấy, đây là tên gọi sớm nhất của Quảng Châu.
          Quảng Châu thời cổ từng là cố đô của 3 triều:
- Đầu đời Hán, Triệu Đà 赵佗 đã lập nước Nam Việt 南越 (1) tại Quảng Châu.
- Thời Ngũ đại thập quốc, nơi đây lại lập nước “Nam Hán” 南汉 (2).
- Ngoài ra trong tác phẩm nổi tiếng Đào hoa phiến 桃花扇 có nhắc đến vương triều Nam Minh 南明 (3) , vương triều này cũng lập đô tại Quảng Châu (Vương triều Nam Minh được kiến lập vào cuối thời nhà Minh, chính quyền chỉ tồn tại có 40 ngày).
 Quảng Châu 广州 còn được gọi là “Ngũ dương thành” 五羊城 (4) , “Tuệ thành” 穗城 (5).
          Về những tên gọi này của Quảng Châu có một câu chuyện rất thú vị. Truyền thuyết kể rằng vào thời Chu, thành phố Quảng Châu nhiều năm liên tiếp bị mất mùa, người dân vô cùng cực khổ. Một hôm một đám mây ngũ sắc từ trên trời bay xuống, bên trên có 5 vị tiên cưỡi 5 con dê, có một con miệng ngậm một bông lúa ngũ sắc. 5 vị tiên đem bông lúa tặng cho bách tính, đồng thời chúc nơi này vĩnh viễn không còn phải chịu cảnh mất mùa. Sau khi 5 vị tiên ra đi, 5 con dê vì lưu luyến cảnh nhân gian nên đã ở lại, và chúng đã bảo vệ nơi này luôn được mưa thuận gió hoà.
          Để cảm tạ 5 vị tiên, bách tính đã xây “Ngũ tiên quán” 五仙馆 nơi họ đã giáng lâm, trong quán thờ 5 vị tiên, đồng thời có cả tượng 5 con dê bên cạnh.

CHÚ THÍCH CỦA NGƯỜI DỊCH
(1)- NƯỚC NAM VIỆT 南越 (khoảng năm 203 trước cn – năm 111 trước cn): do Nam Hải 南海 Quận uý Triệu Đà 赵佗 sau khi khởi binh đánh chiếm Quế Lâm 桂林 và Tượng quận 象郡 thành lập khoảng năm 204 trước công nguyên, đến năm 111 trước công nguyên bị Hán Vũ Đế diệt. Truyền được 5 đời, trải qua 93 năm, đóng đô tại Phiên Ngu 番禺 (nay là thành phố Quảng Châu tỉnh Quảng Đông).
          Nguồn http://baike.baidu.com/view/300919.htm
(2)- NƯỚC NAM HÁN 南汉 (917- 971) : một trong những chính quyền địa phương. Cuối đời Đường, Lưu Khiêm 刘谦 giữ chức Thứ sử Phong Châu 封州 (nay là Phong Khai 封开 Quảng Đông 广东). Sau khi Lưu Khiêm mất, con là Lưu Ẩn 刘隐 tập chức. Năm 907 Lưu Ẩn được nhà Hậu Lương phong làm Bành Quận Vương 彭郡王. Năm sau phong làm Nam Hải Vương 南海王. Lưu Ẩn mất, em là Lưu Yểm 刘龑 tập tước Nam Hải Vương. Lưu Yểm dựa vào cơ nghiệp của cha và anh ở Lĩnh Nam 岭南, vào năm Trinh Minh 贞明 thứ 3 nhà Hậu Lương (năm 917) xưng đế tại Phiên Ngu 番禺, đặt quốc hiệu là “Đại Việt” 大越. Năm sau lấy thân phận là hậu duệ nhà Hán, đổi quốc hiệu là “Đại Hán” 大汉, sử gọi là “Nam Hán”. Năm 971 bị Bắc Tống diệt, trải qua 5 đời, tổng cộng 67 năm.
          Nguồn http://baike.baidu.com/view/41003.htm
(3)- NƯỚC NAM MINH 南明 (1644 – 1662): năm Sùng Trinh 崇祯 nhà Minh thứ 17 (năm 1644), Lí Tự Thành 李自成 xưng đế ở Tây An, đặt quốc hiệu là “Đại Thuận” 大顺, sau đó đem quân tấn công Bắc Kinh, Sùng Trinh đế là Chu Do Kiểm 朱由检 tự tử. Tông thất triều Minh cùng các quan chạy xuống phương nam thành lập một số chính quyền. Tại Quảng Châu 广州 và Triệu Khánh 肇庆 có 2 chính quyền Nam Minh.
          Năm 1646, em của Long Vũ đế 隆武帝là Đường Vương Chu Duật … 唐王朱聿 … lên ngôi ở Quảng Châu, năm sau đổi niên hiệu là Thiệu Vũ 绍武, đó là Minh Văn Tông 明文宗.
          Quế Vương Chu Do Lang 桂王朱由榔 xưng đế ở Triệu Khánh, đặt niên hiệu là Vĩnh Lịch 永历, đó là Minh Chiêu Tông 明昭宗 (1646 – 1662).
          Thiệu Vũ và Vĩnh Lịch không đoàn kết, thậm chí động đến gươm giáo công phạt lẫn nhau. Chính quyền của Thiệu Vũ bị quân Thanh tiêu diệt, chỉ tồn tại có 40 ngày. Ích Vương 益王ở Yết Dương 揭阳 là Chu Do Trăn 朱由榛, Sở Vương 楚王 ỏ Quỳ Châu 夔州 là Chu Dung Phiên 朱容藩 đều xưng là Giám quốc 监国 cùng tranh với Vĩnh Lịch đế. Về sau Vĩnh Lịch Đế bị quân Thanh tiến đánh, phải chạy đến Quảng Tây.
          Nguồn http://zh.wikipedia.org/wiki
(4)- NGŨ DƯƠNG THÀNH 五羊城: “ngũ dương” có nghĩa là 5 con dê.
(5)- TUỆ THÀNH 穗城: “tuệ” có nghĩa là bông lúa.

                                                                   Huỳnh Chương Hưng
                                                                   Quy Nhơn 25/8/2012

Dịch từ nguyên tác Trung văn
DƯƠNG THÀNH ĐÍCH TRUYỀN THUYẾT
羊城的传说
Trong quyển
HUỀ TRÌNH TẨU TRUNG QUỐC
PHÚC KIẾN – QUẢNG ĐÔNG – HẢI NAM
携程走中国
福建 - 广东 - 海南
Chủ biên: Huề trình lữ hành phục vụ công ti
Thượng Hải Tam Liên thư điếm, 2001.
Previous Post Next Post