Dịch thuật: Hoá sơn, Tiền Lai sơn, Tùng Quả sơn (Sơn hải kinh)



华山   钱来山   松果山
    西山经华山之首, 曰钱来之山, 其上多松, 其下多洗石. 有兽焉, 其状如羊而马尾, 名曰羬羊(1 ), 其脂可以已腊.
    西四十五里, 曰松果之山. 濩水出焉, 北流注于渭, 其中多铜. 有鸟焉, 其名曰..... (*) , 其状如山, 黑身赤足, 可以已..... (**).
                             (山海经 - 西山经)

HOÁ SƠN   TIỀN LAI SƠN   TÙNG QUẢ SƠN
          “Tây sơn kinh” Hoá sơn chi thủ, viết Tiền Lai chi sơn, kì thượng đa tùng, kì hạ đa tẩy thạch. Hữu thú yên, kì trạng như dương nhi mã vĩ, danh viết Kiềm dương (1), kì chi khả dĩ dĩ lạp.
          Tây tứ thập ngũ lí, viết Tùng Quả chi sơn. Hoạch thuỷ xuất yên, bắc lưu chú vu Vị, kì trung đa đồng. Hữu điểu yên, kì danh viết Đồng (*) cừ, kì trạng như sơn kê, hắc thân xích túc, khả dĩ dĩ bạc (**).
                                                                 (Sơn hải kinh – Tây sơn kinh)

HOÁ SƠN   TIỀN LAI SƠN   TÙNG QUẢ SƠN
          Hệ núi đầu tiên ở phía tây là hệ núi Hoá sơn, ngọn núi đầu tiên của nó là Tiền Lai sơn, trên núi có nhiều cây tùng, dưới núi có nhiều loại đá có thể dùng để kì cọ cáu bẩn khi tắm rửa. Trong núi có loài dã thú, hình dạng giống con dê, nhưng đuôi giống đuôi ngựa, tên là Kiềm dương, mỡ của nó có thể bôi lên da để tránh bị nứt nẻ.
          Hướng về phía tây 45 dặm, có Tùng Quả sơn. Sông Hoạch phát nguyên từ núi này, sau đó chảy về phía bắc rồi đổ vào sông Vị, men bờ sông Vị có trữ lượng đồng phong phú. Trong núi có một loài chim, tên là Đồng cừ, hình dạng của nó giống gà rừng, thân màu đen, móng màu đỏ, có thể trị được vết nhăn vết nứt ở da.

Chú của nguyên tác
1- Kiềm dương 羬羊: một giống dê cổ đại hình thể tương đối lớn.

Chú của người dịch
*- Chữ “đồng” này gồm chữ (trùng) bên trái và chữ (điểu) bên phải.
          Trong Khang Hi tự điển 康熙字典chữ này thuộc bộ (điểu),bính âm tong (thanh 2), ghi rằng:
          “Quảng vận”, “Tập vận” tịnh ĐỒ ĐÔNG thiết. Âm ĐỒNG.
          “Ngọc thiên”: điểu danh. “Sơn hải kinh”: Tùng Quả sơn hữu điểu, danh Đồng cừ, như sơn kê.
          “廣韻” “集韻並徒冬切. 音彤
     玉篇”: 鳥名. “山海經”: 松果山有鳥, ... , 如山雞.
          (“Quảng vận và “Tập vận” đều phiên thiết là ĐỒ ĐÔNG. Âm ĐỒNG.
          Trong “Ngọc thiên” giải thích là tên một loài chim. Trong “Sơn hải kinh” có nói: Tại Tùng Quả sơn có loài chim, tên là Đồng cừ, giống gà rừng.)
                         (trang 1486. Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)

**- Chữ “bạc” này gồm bộ (nhục) bên trái và chữ (bạo) bên phải.
          Trong Khang Hi tự điển 康熙字典chữ này thuộc bộ (nhục),bính âm bao (thanh 2), ghi rằng:
          “Quảng vận” BỒ GIÁC thiết. “Tập vận” BẬT GIÁC thiết. Tịnh âm BẠC. “Quảng vận”: nhục phu khởi dã. “Tập vận” bì phá khởi.
        “Sơn hải kinh”: Tùng Quả chi sơn hữu điểu yên, kì danh viết Đồng cừ, khả dĩ dĩ bạc. Chú: Quách viết: vị bì trứu khởi dã.
          “廣韻蒲角切. “集韻弼角切. 並音雹. “廣韻”: 肉肤起也. “集韻: 皮破起.
     山海經”: 松果之山有鳥焉, 其名曰 ... ,可以已 .... . : 郭曰: 謂皮皺起也.
          (“Quảng vận” phiên thiết là BỒ GIÁC. “Tập vận” phiên thiết là BẬT GIÁC. Đều âm BẠC. “Quảng vận” giải thích là thịt da nổi sần lên. “Tập vận” giải thích là da bị nứt.
          Trong “Sơn hải kinh” có nói: Tùng Quả sơn có loài chim, tên Đồng cừ, có thể làm cho da hết “bạc”. Chú: Họ Quách nói rằng: là da bị nhăn.)
                          (trang 964. Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)

                                                                       Huỳnh Chương Hưng
                                                                       Quy Nhơn 19/10/2018

Nguyên tác
HOÁ SƠN   TIỀN LAI SƠN   TÙNG QUẢ SƠN
华山 钱来山 松果山
Trong quyển
SƠN HẢI KINH
山海经
Tác giả: Lưu Hướng 刘向, Lưu Hâm 刘歆 (Tây Hán)
Cáp Nhĩ Tân: Bắc phương văn nghệ xuất bản xã, 2013 
Previous Post Next Post