Dịch thuật: Địa lí (kì 2)

ĐỊA LÍ
(kì 2)

          Sảnh (tỉnh)  (*) – sảnh (tỉnh) vốn là danh xưng của quan thự (nơi quan viên làm việc). Thời Nguyên lấy Trung thư sảnh 中书省 làm chính phủ trung ương, và trên các lộ thiết lập Hành trung thư sảnh 行中书省 (gần giống với Trung thư sảnh biện sự xứ中书省办事处 hoặc Trung thư sảnh hành thự中书省行署), gọi tắt là Hành sảnh (tỉnh) 行省. Về sau Hành sảnh (tỉnh) chính thức thành trở thành danh xưng của khu vực hành chính, gọi tắt là sảnh (tỉnh).
          Phủ - theo chế độ thời Đường, châu lớn gọi là phủ, nhân vì các ở châu này đều đặt Đô đốc phủ 都督府 hoặc Đô hộ phủ 都护府, phủ thời Đường lệ thuộc vào đạo, phủ thời Tống lệ thuộc vào lộ, phủ thời Nguyên, có nơi lệ thuộc vào lộ, có nơi trực thuộc sự quản lí của trung ương. Thời Minh Thanh đổi châu thành phủ.
          Quân – quân là khu vực hành chính thời Tống, 1 quân ngang bằng với 1 châu hoặc phủ, trực thuộc vào lộ. Bình Định quân 平定军thời Tống tức Bình Định châu 平定州thời Thanh, Nam An quân 南安军thời Tống tức Nam An phủ 南安府 thời Thanh, có thể thấy quân và châu, phủ gần như nhau.
          Huyện – huyện là khu vực hành chính cơ sở địa phương. Huyện thời Tần thuộc vào quận (thời Hán dưới quốc cũng thiết lập huyện), huyện ở đời sau thuộc vào châu hoặc phủ.
          Chúng ta khi đọc sách cổ cần phải chú ý đến tình huống đồng danh nhưng dị địa. Ví dụ Sơn Đông 山东, thời Chiến Quốc gọi 6 nước là Sơn Đông, đó là do bởi nhà Tần đóng đô ở Quan trung 关中, 6 nước ở phía đông của Hàm Cốc quan  函谷关tại Hào sơn 崤山. Cho nên trong Chiến quốc sách – Triệu sách 战国策   - 赵策 có ghi:
          Lục quốc tung thân dĩ bấn Tần, Tần tất bất cảm xuất binh vu Hàm Cốc quan dĩ hại Sơn Đông hĩ.
          六国从亲以摈秦, 秦必不敢出兵于函谷关以害山东矣.
          (Chỉ cần 6 nước hợp tung, liên kết chống Tần, Tần sẽ không dám xuất binh ra Hàm Cốc quan xâm lược 6 nước Sơn Đông.)
          Giả Nghị 贾谊 trong Quá Tần luận 过秦论 cũng có nói:
Sơn Đông hào tuấn, toại tịnh khởi nhi vong Tần tộc hĩ.
山东豪俊, 遂并起而亡秦族矣.
(Anh hào tuấn kiệt ở Sơn Đông bèn nhất tề nổi dậy tiêu diệt cả tộc nhà Tần.)
          Nhưng trong Hán thư – Nho lâm truyện 汉书 - 儒林传có nói, Phục Sinh 伏生 được 29 thiên Thượng thư 尚书,
          Dĩ giáo vu Tề Lỗ chi gian, Tề học giả do thử phả năng ngôn ‘Thượng thư’, Sơn Đông đại sư vô bất thiệp ‘Thượng thư’ dĩ giáo.
以教于齐鲁之间, 齐学者由此颇能言尚书, 山东大师亡不涉尚书以教.
          (Dạy vùng Tề Lỗ, học giả nước Tề từ đó có thể giảng ‘Thượng thư’, các đại sư vùng Sơn Đông không ai là không dùng ‘Thượng thư’ để dạy.)
          Sơn Đông ở đây chỉ vùng Tề Lỗ (1).
Còn như Giang Nam 江南, trong Sử kí – Hoá thực liệt truyện 史记货殖列传nói:
Giang Nam Dự Chương Trường Sa.
江南豫章长沙
Tức chỉ vùng Hồ Quảng 湖广 Giang Tây 江西ngày nay. Giang Nam 江南 của ngày nay, theo Sử kí lại gọi là Giang Đông 江东, trong Sử kí – Hạng Vũ bản kỉ 史记 - 项羽本纪  có ghi:
Túng Giang Đông phụ huynh lân ngã nhi vượng ngã, ngã hà diện mục kiến chi.
纵江东父兄怜我而王我, 我何面目见之.
(Cho dù phụ huynh Giang Đông có thương ta để ta làm vương, thì ta cũng đâu còn mặt mũi nào mà gặp họ.)
          Còn như địa danh cụ thể, thời đại khác nhau chỉ địa điểm khác nhau thì càng thường gặp. Ví dụ:
          Kế , thời Nam Bắc triều trở về trước chỉ Bắc Kinh 北京ngày nay.
Kế Châu 蓟州, sau thời Đường chỉ huyện Kế tỉnh Hà Bắc 河北 ngày nay.
          Quế Lâm 桂林, thời Tần chỉ phía nam huyện Quý tỉnh Quảng Tây 广西ngày nay, thời Tam Quốc chỉ thành phố Ngô Châu 梧州, thời Tây Tấn chỉ phía đông thành phố Liễu Châu 柳州 ngày nay.
Quế Châu 桂州thời Nam Bắc triều, thời Đường cùng thời Ngũ Đại; phủ Quế Lâm thời Minh Thanh, đều chỉ thành phố Quế Lâm 桂林ngày nay.
          Về việc kiến lập ấp huyện quận châu cổ đại, lịch trình thay đổi cùng cương vực của nó, trước mắt có thể tra cứu quyển Trung Quốc cổ kim địa danh đại từ điển 中国古今地名大辞典do Thương vụ ấn thư quán biên soạn. (hết)

Chú của nguyên tác
1- Sơn Đông 山东, Sơn Tây 山西 thời cổ, có lúc thì đối với Hoá sơn 华山mà nói, có lúc thì đối với Thái Hàng sơn  太行山mà nói, ở đây không trình bày chi tiết.
Chú của người dịch
*- Về chữ : theo Khang Hi tự điển, chữ có 2 âm đọc:
          - Bính âm xing (thanh 3) (âm “tỉnh” – ND)
          “Đường vận”, “Tập vận, “Vận hội”, “Chính vận” tịnh TỨC TỈNH thiết. Tuynh thượng thanh.
     “唐韻” “輯韻”“韻會”“正韻並息井切. 騂上聲
     “Đường vận”, “Tập vận, “Vận hội”, “Chính vận” đều phiên thiết là TỨC TỈNH. Đọc âm tuynh thượng thanh.
          - Bính âm sheng (thanh 3) (âm “sảnh” – ND)
          ..... hựu “Đường vận”, “Tập vận, “Vận hội”, “Chính vận” tịnh SỞ CẢNH thiết. Sanh thượng thanh. Cấm thự dã.
          .....唐韻” “輯韻”“韻會”“正韻並所景切. 生上聲.禁署也.
          (..... và “Đường vận”, “Tập vận, “Vận hội”, “Chính vận” đều phiên thiết là SỞ CẢNH. Đọc âm “sanh” thượng thanh. Nơi quan viên làm việc.)
          Ở âm đọc này có ghi:
          ..... hựu “Đường thư – Bách quan chí” : Quan ti chi biệt hữu sảnh hữu đài. Như Thượng thư, Hoàng môn, Trung thư, Bí thư, Điện trung, Nội thị lúc sảnh dã.
          ..... 唐書 - 百官志”: 官司之別有省, 有臺. 如尚書, 黃門, 中書, 秘書, 殿中, 內侍.
          (..... và trong “Đường thư – Bách quan chí” có nói: phân biệt nơi quan viên làm việc có sảnh, có đài. Như 6 sảnh là: Thượng thư, Hoàng Môn, Trung thư, Bí thư, Điện trung, Nội thị.)
                                           (trang 758. Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)
          Như vậy, chữ với nghĩa là một khu vực hành chính, đọc là “sảnh”. Nhưng hiện ta đã quen đọc là “tỉnh”.

                                                               Huỳnh Chương Hưng
                                                               Quy Nhơn 11/9/2018

Nguồn
TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC
中国古代文化常识
Chủ biên: Vương Lực 王力
Bắc Kinh: Trung Quốc Nhân dân Đại học xuất bản xã, 2012
Previous Post Next Post