Dịch thuật: Xưng vị quan lại các cấp thời cổ (kì 1)

XƯNG VỊ QUAN LẠI CÁC CẤP THỜI CỔ
(kì 1)

TƯỚC : tức tước vị, tước hiệu, do hoàng đế phong tặng cho quý thích công thần vào thời cổ. Thuyết cũ nói vào thời Chu có 5 tước là Công , Hầu , Bá , Tử , Nam ; đời sau chế độ tước vị và tước xưng tuỳ theo thời mà có sự thay đổi. Như đầu đời Hán Lưu Bang 刘邦  vừa phong cho hoàng tử là Vương, lại phong cho 7 vị công thần là Vương, Bành Việt 彭越 là Lương Vương 梁王, Anh Bố 英布 là Hoài Nam Vương 淮南王. Tào Thực 曹植 nhà Nguỵ được phong là Trần Vương 陈王. Quách Tử Nghi 郭子仪 đời Đường được phong là Phần Dương Quận Vương 汾阳郡王. Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích 努尔哈赤 phong cho con trai A Tế Cách 阿济格 là Anh Thân Vương 英亲王, Đa Đạc 多铎 là Dự Thân Vương 豫亲王, Hào Cách 豪格 là Túc Thân Vương 肃亲王. Còn như đời Tống, Khấu Chuẩn 寇准 được phong là Lai Quốc Công 莱国公, Vương An Thạch 王安石 là Kinh Quốc Công 荆国公. Đời Minh, Lí Thiện Trường 李善长 được phong là Hàn Quốc Công 韩国公, Lí Văn Trung 李文忠 là Tào Quốc Công 曹国公, Lưu Cơ 刘基 là Thành Ý Bá 诚意伯, Vương Dương Minh 王阳明 là Tân Kiến Bá 新建伯. Đời Thanh, Tăng Quốc Phiên 曾国藩 được phong là Nhất đẳng Nghị Dũng Hầu 一等毅勇侯, Tả Tông Đường 左宗棠 là Nhị Đẳng Khác Tĩnh Hầu 二等恪靖侯, Lí Hồng Chương 李鸿章 là Nhất đẳng Túc Nghị Bá 一等肃毅伯.
THỪA TƯỚNG 丞相: chức quan cao nhất trong cơ cấu quan liêu phong kiến, là người theo ý chỉ của vị quân chủ nắm giữ chính vụ cả nước. Có lúc xưng là “Tướng quốc” 相国, thường thông xưng với “Tể tướng” 宰相, xưng tắt là “Tướng” .
THÁI SƯ 太师: chỉ 2 loại chức quan:
         Thứ 1: thời cổ gọi Thái sư 太师, Thái phó 太傅, Thái bảo 太保 là “Tam công” 三公. Về sau, đại quan được gia hàm, biểu thị ân sủng chứ không phải là thực chức, như đời Tống, Triệu Phổ 赵普, Văn Ngạn Bác 文彦博 được gia hàm Thái sư.
          Thứ 2: thời cổ cũng gọi Thái tử Thái sư, Thái tử Thái phó, Thái tử Thái bảo là “Đông cung tam sư” 东宫三师, đều là thầy dạy của thái tử. Thái sư là gọi tắt của “Thái tử Thái sư”, về sau cũng dần trở thành hư hàm. Nhan Chân Khanh 颜真卿 từng được gia hàm Thái tử Thái sư. Còn như đời Minh, Trương Cư   Chính 张居正 từng có 8 hư hàm, cuối cùng được gia hàm Thái tử Thái sư. Đời Thanh, Hồng Thừa Trù 洪承畴 cũng được gia phong hàm Thái tử Thái sư, kì thực ông chưa từng dạy cho thái tử.
THÁI PHÓ 太傅: xem “Thái sư”. Một trong “Tam công” thời cổ. Cũng chỉ một trong “Đông cung tam sư”, như Giả Nghị 贾谊 trước sau từng làm thầy cho các hoàng tử Trường Sa Vương 长沙王, Lương Hoài Vương 梁怀王, cho nên phong là Thái sư. Về sau dần trở thành hư hàm, như Tăng Quốc Phiên曾国藩, Tăng Quốc Thuyên 曾国荃, Tả Tông Đường 左宗棠, Lí Hồng Chương 李鸿章 sau khi mất cũng được truy tặng Thái phó.
THIẾU BẢO 少保: chỉ 2 loại chức quan:
          Thứ 1: thời cổ gọi Thiếu sư 少师, Thiếu phó 少傅, Thiếu bảo 少保 là “Tam cô” 三孤, sau dần trở thành hư hàm. Văn Thiên Tường 文天祥 từng giữ chức Thiếu bảo.
          Thứ 2: thời cổ gọi Thái tử Thiếu sư, Thái tử Thiếu phó, Thái tử Thiếu bảo là “Đông cung tam Thiếu” 东宫三少, sau cũng dần trở thành hư hàm.
THƯỢNG THƯ 尚书: ban đầu là viên quan nắm giữ văn thư tấu chương. Đời Tuỳ đặt ra lục bộ là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, mỗi bộ lấy Thượng thư , Thị lang làm chánh, phó trưởng quan. Đại thư pháp gia Nhan Chân Khanh 颜真卿 từng nhậm qua chức Lại bộ Thượng thư, thi nhân Bạch Cư Dị 白居易 từng là Hình bộ Thượng thư, Sử Khả Pháp 史可法 là Binh bộ Thượng thư.
HỌC SĨ 学士: thời Nguỵ Tấn là chức quan nắm giữ điển lễ, biên soạn các việc. Từ thời Đường về sau chỉ Hàn lâm học sĩ 翰林学士, trở thành cố vấn thư kí cho hoàng đế, tham dự việc cơ yếu, nhân đó mà có danh xưng là “Nội tướng” 内相. Thời Minh Thanh, Thừa chỉ, Thị độc, Thị giảng, Biên tu, Thứ cát sĩ tuy cũng là Hàn lâm học sĩ, nhưng khác với địa vị và chức việc của Hàn lâm học sĩ thời Đường Tống. Bạch Cư Dị 白居易, Âu Dương Tu 欧阳修, Tô Thức 苏轼, Tư Mã Quang 司马光, Thẩm Quát 沈括, Tống Liêm 宋濂 đều từng là Hàn lâm học sĩ.
                                                              (còn tiếp)

                                                     Huỳnh Chương Hưng
                                                     Quy Nhơn 16/7/2016

Nguyên tác
CỔ ĐẠI CÁC CẤP QUAN LẠI ĐÍCH XƯNG VỊ
古代各级官吏的称谓
Previous Post Next Post