Dịch thuật: Trịnh Chấn Đạc - người giống như tên

TRỊNH CHẤN ĐẠC - NGƯỜI GIỐNG NHƯ TÊN

          Trịnh Chấn Đạc 郑振铎 là một học giả yêu nước, tri thức uyên bác, đa tài đa nghệ. Ông vừa là tác gia, văn học gia nổi tiếng, vừa là phiên dịch gia, khảo cổ gia, và cũng là nhà hoạt động xã hội. Tác gia trứ danh Lí Nhất Manh 李一氓 gọi ông là “người đáng tôn kính nhất trong giới văn hoá Trung Quốc”.
          Tổ tịch của Trịnh Chấn Đạc là huyện Trường Lạc 长乐 tỉnh Phúc Kiến 福建. Ông sinh năm 1898 tại Vĩnh Gia 永嘉 Triết Giang , 浙江 tức nay là Ôn Châu 温州 Triết Giang 浙江.
          Trịnh Chấn Đạc tiểu danh là Mộc Quan 木官, học danh là Chấn Đạc 振铎, tự Kính Dân 敬民. “Đạc” là một loại nhạc khí thời cổ, thuộc loại “đại linh” (một loại chuông nhỏ, có thể cầm tay), sử dụng khi tuyên bố chính giáo pháp lệnh. “Chấn Đạc” 振铎 mang ý nghĩa lắc chuông phát ra hiệu lệnh. Trong Hoài Nam Tử - Thời tắc huấn 淮南子 - 时则训 có nói:
Chấn đạc dĩ lệnh vu triệu dân
振铎以令于兆民
(Lắc chuông để báo hiệu lệnh cho triệu dân)
Ý nói lắc chuông để tuyên truyền hiệu lệnh đến với quần chúng.
          Trịnh Chấn Đạc lấy “Kính Dân” làm tên tự có mối quan hệ hô ứng với “Chấn Đạc”, càng thể hiện rõ hàm nghĩa “Chấn Đạc”. Trịnh Chấn Đạc, người cũng giống như tên, cả một đời lấy việc lắc chuông kêu gọi phát triển văn hoá Trung Quốc, thức tỉnh nhân dân làm nhiệm vụ.
          Thời kì phong trào Ngũ Tứ 五四, Trịnh Chấn Đạc tích cực tham gia phong trào đấu tranh phản đế phản phong, đề xướng tân văn hoá. Ông cùng Cù Thu Bạch 瞿秋白 hợp biên tuần san Tân xã hội 新社会; cùng với Mao Thuẫn 茅盾, Diệp Thánh Đào 叶圣陶 phát khởi thành lập đoàn thể văn học tiến bộ - hội nghiên cứu văn học.
          Thời kì chiến tranh kháng Nhật, Trịnh Chấn Đạc tích cực tham gia đấu tranh kháng Nhật, được chọn vào hiệp hội kháng địch của giới văn nghệ Trung Quốc. Khi Thượng Hải gặp nguy, ông lưu lại, kiên trì hoạt động kháng Nhật cứu nước. Sau khi kháng chiến thắng lợi, ông tích cực tham gia phong trào dân chủ.
          Sau khi Tân Trung Quốc thành lập, Trịnh Chấn Đạc từng giữ qua các chức vụ Trưởng phòng nghiên cứu văn hoá của Viện khoa học Trung Quốc, Trưởng phòng nghiên cứu khảo cổ học Trung Quốc, phó bộ trưởng Bộ Văn hoá...
          Ông nghiên cứu nhiều về khảo cổ văn vật. Khi Thượng Hải gặp nguy, ông từng đổi tên là “Trần giáo phu” 陈教夫, không nghĩ gì đến sự an nguy của bản thân, cứu được một số lượng lớn cổ tịch văn hiến quý giá cho đất nước. Đầu thời giải phóng, dưới sự chỉ đạo của Chu Ân Lai 周恩来, ông đã cứu được nhiều văn vật quý giá từ Hương Cảng và ngoài nước, như “Nhị hy” 二希 trong “Tam hi thiếp” 三希 là “Bá Viễn thiếp” 伯远帖 và “Trung Thu thiếp” 中秋帖, trải qua nỗ lực của ông đã được đưa về nước.
          Trịnh Chấn Đạc dùng qua rất nhiều bút danh. Có người thống kê, có đến hơn 50 bút danh. Trong đó, “Chấn Đạc” 振铎, “Đạc” , “Đạc Dân” là từ tên Trịnh Chấn Đạc diễn biến mà ra. Lần đầu tiên đăng bài lên trên Tân xã hội 新社会, ông sử dụng bút danh “Chấn Đạc”
          Ngày 1 tháng 7 năm 1933, khi đăng bài “Kim Bình Mai” từ thoại “金瓶梅词话 trên tạp chí Văn học 文学, bút danh mà ông sử dụng là “Quách Nguyên Tân” 郭源新, theo lời kể, bút danh này cách viết tháu ba chữ “Trịnh Chấn Đạc” mà ra, ngoài ra những bút danh tương quan với bút danh này có “Nguyên Tân” 源新, “Nguyên” , “Tân” , còn có “Cốc Viễn” 谷远, “Cốc” , “Viễn” .v.v... Những bút danh đó đều dùng cách hài âm của Quách Nguyên Tân.
          Lúc ở Thượng Hải, ông còn sử dụng bút danh “Huyền Lãm Cư Sĩ” 玄览居士, bút danh này điển xuất từ câu “địch trừ huyền lãm” 涤除玄览 trong Lão Tử 老子, ý nghĩa quan sát kĩ vạn vật thế giới. Ngoài ra, còn có những bút danh khác như “U Phương Các Chủ” 幽芳阁主, “Nhẫn Thu Cư Sĩ” 纫秋居士, “Nhẫn Thu Quán chủ” 纫秋馆主.
          Trịnh Chấn Đạc còn dùng qua bút danh dịch âm từ tiếng Anh, như “Tây Đế” 西谛 (dịch âm từ “C T” của Anh văn), “Tây” 西, “C Đế” C , “Trịnh Tây Đế” 郑西谛.
          Vị học giả bác học đa tài này, từng có những cống hiến quan trọng cho sự phát triển văn hoá Trung Quốc, lại qua đời ngày 8 tháng 10 năm 1958 trên đường đi thăm hai nước A Liên Tù 阿联酋 (1) và A Phú Hãn 阿富汗 do vì máy bay gặp sự cố, hưởng niên chỉ có 60 tuổi.

Chú của người dịch
1- A Liên Tù 阿联酋: tức A Lạp Bá liên hiệp tù trưởng quốc 阿拉伯联合酋长国 (The United Arab Emirates), nói tắt là A Liên Tù 阿联酋, nằm ở phía đông bán đảo A Rập.
2- A Phú Hãn 阿富汗: tức Afghanistan.

                                                     Huỳnh Chương Hưng
                                                      Quy Nhơn 21/6/2016

Nguyên tác Trung văn
TRỊNH CHẤN ĐẠC NHÂN NHƯ KÌ DANH
郑振铎人如其名
Trong quyển
TRUNG QUỐC NHÂN DANH ĐÍCH CỐ SỰ
中国人名的故事
Tác giả:  Trương Tráng Niên  张壮年
               Trương Dĩnh Chấn  张颖震
Sơn Đông hoạ báo xuất bản xã, tháng 9-2005
Previous Post Next Post