Dịch thuật: Nguồn gốc họ Sử (Bách gia tính)

NGUỒN GỐC HỌ SỬ

          Về nguồn gốc họ (tính) Sử chủ yếu có 5 thuyết:
1- Xuất phát từ “Sử Hoàng” Thương Hiệt “史皇仓颉, người sáng tạo văn tự thời Hoàng Đế.
Con cháu đời sau có Thương thị 仓氏, Sử thị 史氏, Thương Hiệt thị仓颉氏, Hầu Cương thị 侯冈氏, Di Môn thị 夷门氏. Thương Hiệt thị 仓颉氏là Sử quan, mọi người gọi ông là Sử Hoàng thị史皇氏, đời sau có một chi lấy chức quan làm thị, xưng là Sử thị 史氏.
2- Xuất phát từ con cháu đời sau của Thái Sử Dật đời Chu.
          Đầu thời Tây chu có Thái Sử Dật 太史佚. Con người ông nghiêm chính, cùng với Thái Công 太公, Chu Công 周公, Thiệu Công 召公gọi là “tứ thánh”. Do bởi ông suốt đời nhậm chức Thái sử 太史của triều Chu, nên  con cháu bèn lấy quan danh làm thị. Thời Xuân Thu, Sử quan của liệt quốc đa phần đều lấy chức quan làm thị. Sử quan của các họ khác cũng đa phần lấy quan danh làm thị.
3- Một trong “Chiêu Vũ cửu tính” 昭武九姓 (1) thời Đường.
          Cổ Tây vực Khang quốc 康国 (thành cũ tại thành Chiêu Vũ 昭武phía bắc Kì Liên 祁连) chi hệ có Sử Quốc 史国, trú ở Sử Thành 史城 (nay là phía nam của Tát Mã Nhĩ Hãn 撒马尔罕 ở Ô Tư Biệt Khắc Tư Thản 乌兹别克斯坦), là một trong “Chiêu Vũ chư quốc” 昭武诸国. Có người của Sử Quốc 史国 đến trung nguyên cư trú, bèn lấy quốc danh làm thị.
4- A Sử Na thị 史那氏 của tộc Đột Quyết 突厥đổi sang.
          A Sử Na bộ 史那部thời Bắc Nguỵ có người quy phụ triểu Đường, đổi sang họ Sử .
5- Sử thị còn có huyết thống của các tộc khác. Như thời Đường có Sử Tư Minh 史思明, vốn người Đột Quyết 突厥 châu Ninh Di 宁夷.
Họ Sử ước chiếm 0,25% nhân khẩu của dân tộc Hán trong cả nước, chiếm vị trí thứ 80. Hai tỉnh tỉnh Sơn Tây, Hồ Bắc có nhiều người mang họ Sử.

Danh nhân các đời
          Sử Trứu 史籀, thư pháp gia thời Chu Tuyên vương 周宣王, tương truyền ông tạo ra Trứu văn 籀文 (tức đại triện 大篆). Sử Ngư 史鱼, Sử quan nước Vệ thời Xuân Thu, nổi tiếng chính trực, lúc sắp mất vẫn gắng khuyên Vệ Linh Công 卫灵公 gần người hiền bỏ kẻ nịnh, đời sau khen ông là “thi gián” 尸谏 (2). Thời Đường có Tiết độ sử Sử Tư Minh 史司明. Thời Minh có Lí học gia Sử Mạnh Lân 史孟麟, ông chủ trương lấy lí học làm “quốc bản” 国本, lấy danh tiết động viên đồng thời tham gia giảng học với Đông Lâm thư viện 东林书院. Sử Khả Pháp 史可法, danh tướng kháng Thanh, khi bị quân Thanh vây khốn ở Dương Châu 扬州, ông cố thủ, cự tuyệt đầu hàng, chiến đấu đến cùng, không may anh dũng mà mất. Hiện đại có Sử Lương 史良, lãnh tụ nổi tiếng của phong trào phụ nữ.

Chú của người dịch
1- Chiêu Vũ cửu tính昭武九姓:
          Từ Chiêu Vũ 昭武 được thấy sớm nhất ở Địa lí chí 地理志 trong Hán thư 汉书, thuộc huyện Chiêu Vũ 昭武 quận Trương Dịch 张掖 (nay là Cam Túc 甘肃). Trong Tân Đường thư 新唐书 lấy Khang , An , Tào , Thạch , Mễ , Hà , Hoả Tầm 火寻, Mậu Địa 戊地, Sử làm “Chiêu Vũ cửu tính”. 
2- Thi gián 尸谏: lấy thi thể để can gián. “Thi gián” xuất phát từ Khổng Tử gia ngữ - Khốn thệ孔氏家语 - 困誓:
Cừ Bá Ngọc nước Vệ là người hiền, nhưng Vệ Linh Công không dùng. Di Tử Hà là kẻ vô tài, thế mà Linh Công lại dùng. Sử Ngư nhiều lần can gián nhưng Vệ Linh Công không nghe. Sử Ngư lúc sắp mất, nói với con rằng: “Cha làm quan tại triều đình nước Vệ, không thể tiến cử Cừ Bá Ngọc, bãi truất Di Tử Hà, như vậy cha là một bề tôi không giúp cho vị quân chủ ngay thẳng chân chính. Lúc sống không thể giúp vị quân chủ ngay thẳng chân chính, thì lúc chết cũng không thể thành lễ được. Sau khi cha mất, con đặt thi thể cha dưới cửa sổ, đối với cha mà nói coi như trách nhiệm đã hoàn thành.” Người con theo lời cha dặn. Vệ Linh Công đến điếu viếng, lấy làm kì lạ mới hỏi. Con của Sử Ngư đem những lời của cha thuật lại với Linh Công. Linh Công ngạc nhiên thất sắc, nói rằng: “Đó là lỗi của ta rồi.” Thế là lệnh cho đem thi thể của Sử Ngư đặt ở chính đường, triệu Cừ Bá Ngọc đến trọng dụng, bãi miễn Di Tử Hà đồng thời đuổi đi xa. Khổng Tử nghe được chuyện đó, nói rằng:
“Người dũng cảm can gián thời cổ, khi chết thì coi như đã hết, chẳng có ai giống Sử Ngư khi chết còn lấy thi thể của mình để can gián, lòng trung của ông ta đã cảm hoá được quân vương, lẽ nào không cho là trung trực sao?”
          (Cổ chi liệt gián chi giả, tử tắc dĩ hĩ, vị hữu nhược Sử Ngư tử nhi thi gián, trung cảm kì quân giả dã, bất khả vị trực hồ?
古之烈谏之者, 死则已矣, 未有若史鱼死而尸谏, 忠感其君者也, 不可谓直乎?)
(“Khổng Tử gia ngữ” 孔氏家语: Vương Ứng Lân王应麟 chủ biên, Trường Xuân . Thời đại văn hoá xuất bản xã, 2003)

                                                        Huỳnh Chương Hưng
                                                        Quy Nhơn 15/12/2019

Nguyên tác Trung văn
SỬ TÍNH UYÊN NGUYÊN
史姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005 
Previous Post Next Post