Dịch thuật: Một số cách gọi chỉ số tuổi

MỘT SỐ CÁCH GỌI CHỈ SỐ TUỔI

- Nhi lập 而立: chỉ 30 tuổi. Khổng Tử 孔子 nói: Tam thập nhi lập 三十而立.
- Bất hoặc 不惑: chỉ 40 tuổi. Khổng Tử nói: Tứ thập nhi bất hoặc 四十而不惑.
- Hoa giáp 花甲: chỉ 60 tuổi, cũng còn gọi là “Hoa giáp tí” 花甲子.
- Cổ hi 古稀: chỉ 70 tuổi, cũng viết là 古希. Thơ Đỗ Phủ 杜甫 có câu:
Nhân sinh thất thập cổ lai hi
人生七十古来稀
(Người thọ bảy mươi xưa nay hiếm)
- Tráng : chỉ 30 tuổi.
- Ngải : chỉ 50 tuổi.
- : chỉ 60 tuổi. “Kì tú” 耆宿 chỉ người già có danh vọng trong xã hội
- Điệt : chỉ 70, 80 tuổi.
- Mạo : chỉ 80, 90 tuổi. “Mạo điệt chi niên” 耄耋之年 phiếm chỉ người già.
- Kì di 期颐: chỉ 100 tuổi. 100 tuổi thường gọi là “kì di”.
- Trượng gia chi niên 杖家之年: chỉ 50 tuổi
- Trượng hương chi niên 杖乡之年: chỉ 60 tuổi.
- Trượng quốc chi niên 杖国之年: chỉ 70 tuổi.
- Trượng triều chi niên 杖朝之年: chỉ 80 tuổi.
          Trong Lễ kí 礼记 ghi rằng:
          Ngũ thập trượng vu gia, lục thập trượng vu hương, thất thập trượng vu quốc, bát thập trượng vu triều, cửu thập giả, thiên tử dục vấn yên, tắc tựu kì thất.
          五十杖于家, 六十杖于乡, 七十杖于国, 八十杖于朝, 九十者, 天子欲问焉, 则就其室.
          (50 tuổi có thể chống gậy trong nhà, 60 tuổi có thể chống gậy trong làng, 70 tuổi có thể chống gậy trong nước, 80 tuổi có thể chống gậy lên triều, với các cụ 90 tuổi, nếu thiên tử có việc muốn hỏi, thiên tử phải đến nhà.)
          Nhân đó chữ “trượng” trở thành từ dùng để chỉ người già.
- Hạ thọ 下寿: 60 tuổi.
- Trung thọ 中寿: 80 tuổi.
- Thượng thọ 上寿: 100 tuổi.
- Mễ thọ 米寿: 88 tuổi. Chữ “mễ” chiết tự chính là “bát thập bát” 八十八.
- Bạch thọ 白寿: 99 tuổi. Chữ “bách” bỏ đi nét ngang trên đầu thành chữ “bạch” .
- Trà thọ 茶寿: 108 tuổi. Chữ “trà” phần trên đầu là chữ “trấp” 廿 có nghĩa là 20, phần dưới giống “bát thập bát” 八十八, cộng lại thành 108. Cho nên dùng “trà thọ” chỉ 108 tuổi.

                                                          Huỳnh Chương Hưng
                                                          Quy Nhơn 27/10/2013

Nguyên tác Trung văn
Trong quyển
KHINH TÙNG HỌC ĐỐI LIÊN
轻松学对联
Tác giả: Nghiêm Ân Huyên 严恩萱
                      Nghiêm Khảo Lượng 严考亮
Quảng Châu – Kí Nam đại học xuất bản xã, 2005.
Previous Post Next Post